Trang chủ » Tài liệu chuyên môn » Bệnh neuroblastoma

Bệnh neuroblastoma


Định nghĩa:

U nguyên bào thần kinh (neuroblastoma: neuro có nghĩa là thuộc hệ thần kinh còn blastoma có nghĩa là một loại ung thư ảnh hưởng tới các tế bào chưa trưởng thành hay đang phát triển) là khối u thể rắn ngoài não thường gặp nhất ở trẻ em. Đây là loại u phôi thai của các tế bào thần kinh ngoại bì có nguồn gốc từ mào thần kinh và hướng đến tủy thượng thận cũng như hệ thần kinh giao cảm. U nguyên bào thần kinh chiếm 5-7% số ca ung thư ở trẻ em, tỷ lệ mắc 1/6000 trẻ nhỏ hơn 5 tuổi trong đó tuổi trung bình là 2 và khoảng 25% số ca mới là dưới 1 tuổi. Khối u này cho thấy một khoảng rộng các trạng thái lâm sàng từ sự thoái hóa tự phát ở ngay cả các u đã lan rộng tới sự tiến triển bệnh một cách nhanh chóng, từ sự chống lại di căn bệnh tới các liệu pháp hóa học và phóng xạ tích cực. Để chẩn đoán và tiên lượng trạng thái sinh học, cùng với các thông số về giai đoạn, tuổi bệnh nhân, giải phẫu bệnh, khuyếch đại gen NMYC, mất đoạn 1p và thêm đoạn 17q là các chỉ thị tiên lượng quan trọng.

Đặc điểm lâm sàng:

Khối u nguyên bào thần kinh có thể giới hạn tại một nội quan, xâm lấn cục bộ hay các vùng lân cận hoặc phân tán rộng. Xương, tủy xương, gan và da là các vị trí hay bị di căn đến nhất.

Các triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào vị trí khởi phát của u, yếu tố vùng và di căn. Khoảng 60% vị trí khởi phát nằm trong bụng. Nó có thể là một khối sờ nắn được, đi kèm với các vấn đề về tiêu hóa, lo lắng và đau đớn. Khoảng 20% là các u nguyên bào ở ngực, 5% ở cổ, 5% ở xương chậu và 10% khối u không xác định được vị trí khởi phát.

Sự di căn cũng có rất nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau. Đối với trẻ sơ sinh, u thường di căn đến gan và kéo theo vàng da kéo dài, các vấn đề về tuần hoàn và hô hấp. Ở trẻ lớn hơn, vị trí di căn thường là xương, tủy xương và mắt làm cho trẻ đau xương lan rộng, lồi mắt và tụ máu trước ổ mắt. Bên cạnh đó, u nguyên bào thần kinh còn có thể di căn theo hạch bạch huyết. Các triệu chứng lâm sàng gồm ngừng tăng trưởng, sốt, tăng huyết áp, đổ mồ hôi, và xanh xao.

Cơ sở phân tử:

NMYC là một gen tiền ung thư (proto-oncogene), nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 2 (2p23-24). Khuyếch đại gen NMYC, được xác nhận là một yếu tố tiên lượng độc lập trong u nguyên bào thần kinh, phát hiện ở từ 30-40% trẻ em có tiến triển bệnh nhanh chóng và đáp ứng kém với các liệu pháp thông thường. Nếu bệnh nhân u nguyên bào thần kinh dưới 1 tuổi và có khuyếch đại NMYC thì khả năng chữa trị chỉ là 10%; ngược lại, nếu không có khuyếch đại NMYC thì con số này tăng lên đến 60-70%.

Ngoài ra, u nguyên bào thần kinh còn có liên quan tới các biến đổi di truyền khác như:

Mất một phần ở cánh ngắn nhiễm sắc thể số 1 (mất đoạn 1p) chiếm tỷ lệ 30 – 35%

Thêm vật liệu di truyền vào cánh dài nhiễm sắc thể số 17 (thêm đoạn 17q) chiếm tỷ lệ trên 50%

Ngoài ra còn có thể kể đến các thay đổi về mức bội thể, mất đoạn 11q và 14q.

Căn cứ vào các biến đổi di truyền này, ta có thể chia làm các nhóm sau:

– Các bệnh nhân có tiên lượng tốt: có mức bội thể gần tam bội, trong đó chiếm ưu thế là các thêm hay mất về số lượng và phần lớn là không có di căn. Nhóm này gồm các bệnh nhân ở giai đoạn 1, 2 và 4s.

– Các bệnh nhân có tiên lượng xấu, khối u đã lan rộng ở giai đoạn 3 và 4, có mất đoạn 11q, thêm đoạn 17q và không có khuyếch đại NMYC hay có khuyếch đại NMYC kèm với mất đoạn 1p và thêm đoạn 17q.

Phương pháp phát hiện khuyếch đại gen NMYC

Kỹ thuật FISH: Với kỹ thuật FISH, hình ảnh huỳnh quang của gen NMYC có thể quan sát được trên kính hiển vi huỳnh quang. Sự khuyếch đại gen này được biểu hiện bằng một tập hợp lớn các tín hiệu huỳnh quang ở gần nhau.

Kỹ thuật PCR: Với kỹ thuật PCR, sự khuyếch đại gen NMYC được biểu hiện bằng một băng rất đậm khi điện di trên agarose. Càng nhiều bản sao của NMYC thì kích thước và độ đậm của băng càng lớn.

 

Chuyên mục: Tài liệu chuyên môn

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em