Trang chủ » Chuyên khoa » KHOA GAN MẬT

KHOA GAN MẬT

I. GIỚI THIỆU

1. Tổng quan

Khoa Gan mật – Bệnh viện Nhi Trung ương được thành lập vào tháng 6 năm 2007 với sứ mệnh là đơn vị tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực Gan mật Nhi khoa nhằm nghiên cứu và điều trị các bệnh về chuyên ngành Gan mật Nhi như: Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý gan mật cấp và mạn tính; các dị tật bẩm sinh thuộc hệ thống gan mật; các bệnh lý gan do rối loạn chuyển hoá di truyền, tư vấn và điều trị bệnh nhân trước và sau ghép gan,…

Qua hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành, từ Đơn nguyên Gan mật thuộc Khoa Tiêu hoá chỉ với 10 giường bệnh và 03 y bác sĩ, tới nay đội ngũ 21 y bác sĩ của Khoa đã vận hành 45 giường bệnh, điều trị cho gần 50.000 lượt bệnh nhân nội trú và hơn 150.000 lượt bệnh nhân ngoại trú từ khắp các tỉnh, thành trong cả nước và các nước bạn. Đảm nhận trọng trách về chuyên môn là đội ngũ các chuyên gia đầu ngành Gan mật nhi và các y tá, bác sĩ chuyên khoa có bề dày kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết với công việc.

Tại đây, bằng trình độ chuyên môn cao và tận tình của các bác sĩ, sự chăm sóc ân cần chu đáo của đội ngũ điều dưỡng, những bệnh nhi không may mắc các bệnh gan mật luôn được nhận những dịch vụ y tế chuyên nghiệp với chất lượng tốt nhất, không chỉ trong thời gian điều trị nội trú mà còn trong suốt thời gian điều trị ngoại trú, không chỉ về mặt sức khoẻ mà còn được hỗ trợ về cả tinh thần. Chính vì thế, Khoa Gan mật – Bệnh viện Nhi Trung ương trong suốt những năm qua luôn là địa chỉ tin cậy của các bệnh nhân có bệnh lý gan mật.

2. Đội ngũ chuyên gia

Các y bác sĩ trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân đều là các cán bộ y tế chuyên nghiệp. Đội ngũ bác sĩ gồm các Tiến sĩ, Thạc sĩ được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, giàu nhiệt huyết và có nhiều kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý chuyên khoa Gan mật cấp và mạn tính.

Đội ngũ Điều dưỡng có trình độ cao và nhiều năm kinh nghiệm, luôn chuyên nghiệp trong công tác chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, sẵn sàng chia sẻ và cảm thông với các bệnh nhân.

II. CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP

1. Tổn thương gan cấp

– Viêm gan cấp do virus CMV, EBV, HBV…

– Tổn thương gan do ngộ độc

– Tổn thương gan thứ phát sau nhiễm trùng

– Nhiễm trùng đường mật

– Ứ đọng sắc tố sắt ở trẻ sơ sinh (Neonatal Hemochromatosis)…

– Suy gan cấp và tối cấp do các nguyên nhân…

2. Các bệnh gan mạn tính

– Viêm gan B mạn tính

– Xơ gan và bệnh gan giai đoạn cuối

– Xơ gan bẩm sinh

– Tăng áp lực tĩnh mạch cửa

– Viêm xơ đường mật tiên phát

– Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

– Viêm gan tự miễn

– U máu gan…

3. Bệnh lý gan mật bẩm sinh

– Teo mật bẩm sinh

– U nang ống mật chủ

– Xơ gan bẩm sinh

– Dị dạng mạch gan – tĩnh mạch cửa

– Gan đa nang

– Hội chứng Caroli…

4. Bệnh gan do chuyển hoá di truyền

– Bệnh lý Glycogenose

– Thiếu hụt citrin bẩm sinh

– Bệnh lý Wilson

– Vàng da ứ mật có tính chất gia đình (PFIC)

– Hội chứng Caroli

– Hội chứng ARC

– Rối loạn chuyển hoá acid mật….

III. CÁC DỊCH VỤ ĐANG THỰC HIỆN

– Sinh thiết gan và sinh thiết u gan chẩn đoán

– Điều trị các trường hợp u máu gan phức tạp

– Phối hợp Đơn vị Phẫu thuật Gan mật tuỵ và Đơn vị Nội soi Tiêu hoá điều trị can thiệp và điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hoá cho các bệnh nhân có tăng áp lực tĩnh mạch cửa

– Phối hợp Khoa Di truyền phân tử tiến hành các xét nghiệm di truyền chẩn đoán các bệnh lý gan mật do nguyên nhân di truyền như Glycogenose, Wilson, thiếu hụt citrin bẩm sinh, vàng da ứ mật có tính chất gia đình,…

– Cùng các Khoa Chẩn đoán hình ảnh, áp dụng các phương tiện hiện đại trong chẩn đoán và điều trị như chụp cộng hưởng từ đường mật, chụp MSCT chẩn đoán các trường hợp dị dạng mạch gan – tĩnh mạch cửa, viêm xơ đường mật, hội chứng Caroli, siêu âm đàn hồi mô khảo sát sự xơ hoá của gan, đánh giá gan nhiễm mỡ,…

– Ứng dụng các kỹ thuật hoá mô miễn dịch hiện đại trong chẩn đoán các bệnh lý xơ gan bẩm sinh, viêm gan tự miễn, các thể bệnh PFIC, viêm gan CMV, u máu Kaposi,….

– Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật Kasai cho trẻ teo mật bẩm sinh

– Sử dụng tế bào gốc tự thân song song với phẫu thuật Kasai hỗ trợ điều trị bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh

– Sử dụng liệu pháp yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt hỗ trợ điều trị trẻ teo đường mật bẩm sinh

– Ghép gan điều trị cho các bệnh nhân suy gan tối cấp và bệnh nhân có bệnh gan giai đoạn cuối

– Với kinh nghiệm ghép gan từ năm 2005, Bệnh viện Nhi Trung ương là đơn vị đi đầu trong ghép gan Nhi khoa với các trường hợp ghép gan cấp cứu; ghép gan cho trẻ có tuổi đời nhỏ nhất và trẻ có cân nặng thấp nhất; ghép gan cho các cặp ghép khác nhóm máu và ghép bất đồng nhóm máu.

1. Khám bệnh ban đầu và khám chuyên khoa

Dịch vụ khám bệnh và khám chuyên khoa được thực hiện tại các phòng khám thuộc Khoa Khám bệnh Chuyên khoa và Khoa Khám bệnh Đa khoa.

– Phòng khám C103 tại Khoa Khám bệnh Chuyên khoa

– Phòng khám C104 tại Khoa Khám bệnh Chuyên khoa

– Phòng khám số 19 tại Khoa Khám bệnh Đa khoa

2. Điều trị bệnh nhân nội trú

Khoa Gan mật tiếp nhận điều trị nội trú các bệnh nhân có bệnh lý Gan mật cần sự chăm sóc về y khoa tại Bệnh viện. Nhờ thế mạnh có sự hỗ trợ từ hệ thống phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 2014 có khả năng thực hiện các xét nghiệm gan mật chuyên sâu tại Bệnh viện Nhi Trung ương, đội ngũ chuyên gia mạnh với đủ các chuyên ngành như huyết học, chẩn đoán hình ảnh, thận tiết niệu, ung thư, hồi sức cấp cứu, Đơn vị Phẫu thuật Gan mật tuỵ – Trung tâm Ngoại nhi,… nên có thể đáp ứng các nhu cầu chẩn đoán và điều trị bệnh lý gan mật trẻ em.

Trong những năm qua, Khoa Gan mật – Bệnh viện Nhi Trung ương đã tập trung nghiên cứu và điều trị các trường hợp bệnh lý gan trẻ em phức tạp. Trung bình hàng năm, chúng tôi phẫu thuật Kasai cho gần 100 bệnh nhân teo mật bẩm sinh, nhiều bệnh nhân mắc các bệnh lý gan mật hiểm nghèo như suy gan cấp và tối cấp, rối loạn chuyển hóa citrin, các bệnh gan do rối loạn chuyển hóa, xuất huyết tiêu hoá nặng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, u máu gan khổng lồ,… đã được chẩn đoán và kịp thời cứu sống nhờ sự tận tâm và chuyên nghiệp của đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi.

3. Điều trị bệnh nhân ngoại trú

Để phục vụ các bệnh nhân trong quá trình theo dõi và điều trị ngoại trú, khoa hiện có 03 phòng khám ngoại trú làm việc tất cả các ngày trong tuần. Hiện có hơn 1.000 bệnh nhân có các bệnh lý gan mật mạn tính tại khắp các vùng miền trên cả nước đang được theo dõi và điều trị tại các phòng khám ngoại trú Gan mật.

Tại phòng khám ngoại trú, các bệnh nhân sẽ được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu khám, chữa bệnh và tư vấn tận tình bởi các bác sỹ chuyên ngành có kinh nghiệm theo cả hai chế độ điều trị hưởng bảo hiểm y tế và khám, chữa bệnh tự nguyện.

4. Hội chẩn liên khoa và trực tuyến

Nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh, những ca bệnh phức tạp tại phòng khám ngoại trú, bệnh nhân hội chẩn chuyên khoa, hội chẩn liên viện,… sẽ được tiếp tục hội chẩn chuyên sâu bởi các chuyên gia vào ngày hội chẩn liên khoa nhằm thảo luận và quyết định về chẩn đoán, phác đồ điều trị tối ưu, lịch phẫu thuật cũng như kế hoạch theo dõi,… cho người bệnh.

Công tác hội chẩn Telehealth và tư vấn trực tiếp trên từng ca bệnh cũng thường xuyên được tiến hành để hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới.

5. Hoạt động của các câu lạc bộ bệnh nhân

Nhằm cung cấp các kiến thức cần thiết và giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhi và cha mẹ, Khoa Gan mật định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ bệnh nhân Wilson, Câu lạc bộ bệnh nhân teo mật bẩm sinh, bệnh nhân thiếu hụt citrin bẩm sinh,… Không chỉ là nơi phổ biến các kinh nghiệm trong chăm sóc và điều trị các trẻ có bệnh lý gan mật, đây còn là nơi gặp gỡ và chia sẻ của các gia đình người bệnh.

6. Trang thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất

Chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị y tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác khám, chữa bệnh.

Ứng dụng hệ thống trang thiết bị hiện đại, ứng dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống máy MSCT 128 dãy và 256 dãy, máy MRI 1.5 Tesla, siêu âm độ đàn hồi mô,… hiệu quả trong chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân.

Chuyên mục: Chuyên khoa

Bài viết liên quan

Thời gian làm việc

  • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
  • Khám & Cấp cứu: 24/24

BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

  • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
  • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
  • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
  • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
  • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
  • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em