QUY TRÌNH
KỸ THUẬT LỌC MÀNG BỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2874/QĐ-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐỊNH NGHĨA
Lọc màng bụng (thẩm phân phúc mạc) là phương pháp sử dụng màng bụng của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận suy, để lọc các chất chuyển hóa, nước, điện giải ra khỏi cơ thể người bệnh và giúp cân bằng nội môi.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Người bệnh suy thận cấp chống chỉ định hoặc không thực hiện được kỹ thuật thận nhân tạo.
2. Người mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (mức lọc cầu thận dưới 15 ml/phút/1,73 m2 da).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
1.1. Màng bụng không còn chức năng lọc, bị kết dính diện rộng làm cản trở dòng chảy của dịch lọc.
1.2. Người bệnh không tự thực hiện lọc màng bụng và không có người hỗ</span> trợ phù hợp.
1.3. Trong một số trường hợp bất thường về màng bụng và thành bụng không thể khắc phục (thoát vị rốn, thoát vị cạnh rốn bẩm sinh, thoát vị hoành, rò bàng quang…).
1.4. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
2. Chống chỉ định tương đối
2.1. Rò rỉ màng bụng.
2.2. Nhiễm trùng da hay thành bụng
2.3. Thể tích khoang màng bụng hạn chế (như trường hợp thận đa nang, gan to, lách to,…)
2.4. Bệnh lý động mạch hai chi dưới.
2.5. Suy dinh dưỡng nặng.
IV. CÁC HÌNH THỨC LỌC MÀNG BỤNG
1. Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD)
2. Lọc màng bụng tự động bằng máy (APD)
V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KỸ THUẬT
1. Nhân lực
1.1. Điều kiện nhân lực:
– Bác sỹ chuyên khoa thận – tiết niệu hoặc bác sỹ có chứng chỉ định hướng chuyên khoa thận – tiết niệu và giấy chứng nhận đào tạo kỹ thuật lọc màng bụng.
– Điều dưỡng được đào tạo kỹ thuật.
1.2. Cơ cấu nhân lực:
– Nhóm can thiệp đến catheter: tối thiểu 01 bác sỹ và 02 điều dưỡng
– Nhóm điều trị: tối thiểu 01 bác sỹ và 01 điều dưỡng.
2. Cơ sở vật chất
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phòng mổ để can thiệp catheter, các phòng (buồng) riêng để thực hiện kỹ thuật gồm: khám, thay dịch và huấn luyện kỹ thuật, điều trị biến chứng. Phòng thay dịch và huấn luyện kỹ thuật phải bảo đảm vô trùng.
3. Trang thiết bị
3.1. Máy lọc màng bụng liên tục nếu chỉ định thực hiện bằng máy.
3.2. Trang thiết bị phòng mổ theo quy định.
3.3. Vật tư tiêu hao: catheter, hệ thống dây nối, nút titanium, dịch lọc và các vật tư tiêu hao phù hợp khác.
3.4. Phương tiện thông tin liên lạc với người bệnh ngoại trú (điện thoại, internet, …)
VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Khám bệnh, lập hồ sơ bệnh án, tư vấn lựa chọn hình thức lọc màng bụng.
2. Thực hiện quy trình kỹ thuật đặt catheter ổ bụng (phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng chu kỳ bằng phương pháp mổ mở hoặc mổ nội soi ổ bụng)
3. Chăm sóc người bệnh sau đặt catheter.
4. Huấn luyện người bệnh và người hỗ trợ thực hành lọc màng bụng.
5.1. Nơi thay dịch: thoáng sạch, tắt quạt, ánh sáng tốt, không có chó mèo hay người qua lại.
5.2. Chuẩn bị sẵn: Bàn phẳng sạch, túi dịch, hai kẹp xanh. Một nắp đậy mới, khẩu trang, khăn bông khô sạch.
5.3. Các bước thay dịch:
– Bước 1: Lau sạch mặt bàn
– Bước 2: Bóc túi dịch và để túi dịch, kẹp xanh, nắp đậy lên bàn
– Bước 3: Đeo khẩu trang
– Bước 4: Rửa tay sạch sẽ 6 bước, lau khô tay bằng khăn bông
– Bước 5: Kiểm tra túi dịch 6 bước
– Bước 6: Tách rời hoàn toàn hai túi và hai dây
– Bước 7: Dùng kẹp xanh kẹp vào dây có túi nước sạch
– Bước 8: Bẻ van màu xanh lá cây ở túi chứa nước sạch.
– Bước 9: Treo túi lên móc
– Bước 10: Thả túi không xuống đất
– Bước 11: Để ống dẫn từ bụng ra lên đùi.
– Bước 12: Bàn tay trái nắm chặt dây, tay phải móc vào nút xanh lá cây giật mạnh, thả luôn nắp xuống đất
– Bước 13: Tay phải cầm lấy ống thông ở đùi lên, dùng hai ngón tay trái mở nút trắng, thả luôn xuống đất.
– Bước 14: Nối dây vào ống dẫn
– Bước 15: Vặn nút trắng phía trong mở ra, để dịch từ bụng xuống túi dưới đất cho đến khi hết.
– Bước 16: Đóng nắp trắng phía trong lại.
– Bước 17: Mở kẹp xanh, đếm 1-2-3-4-5 đuổi hết khí trong dây.
– Bước 18: Kẹp kẹp xanh vào dây xuống đất.
– Bước 19: Mở nút trẳng phía trong Cho Dịch vào bụng.
– Bước 20: Đóng nắp trắng phía trong.
– Bước 21: Kẹp kẹp xanh khác vào dây dẫn phía trên
– Bước 22: Bóc nút trắng mới.
– Bước 23: Tháo dây.
– Bước 24: Đóng nút trắng vào.
– Bước 25: Cho ống dẫn vào túi
– Bước 26: Kiểm tra dịch đã ra, cân dịch ra
– Bước 27: Ghi vào sổ lượng dịch vào, ra, màu sắc.
– Bước 28: Túi dịch bẩn cắt góc để nước chảy hết vào bồn cầu sau đó cuộn tròn cho vào thùng rác nhớ giữ kẹp xanh lại
– Bước 29: Vệ sinh lại bàn, kẹp xanh, khẩu trang, khăn bông và nơi thay dịch
VII. THEO DÕI NGƯỜI BỆNH
1.1. Trong 24 giờ đầu: cho 0,5 lít dịch vào trong ổ bụng và xả ra ngay. Nếu có máu hoặc fibrin thêm 500 đơn vị Heparin cho mỗi lít dịch rửa, tiếp tục rửa với khoảng 500ml cho đến khi dịch xả ra trong..
1.2. Sau 5-7 ngày: thay băng lỗ ra catheter (exit site), cắt chỉ vết mổ.
1.3. Từ 7-14 ngày: thực hiện thay dịch với thể tích tăng dần từ 500 – 1500ml/lần, ở tư thế nằm.
1.4. Sau 14 ngày: thực hiện thay dịch lọc thường qui, hàng ngày 1500 ml – 2000 ml/ lần x 4 lần/ ngày.
2. Giai đoạn điều trị ngoại trú
2.1. Người bệnh tự điều trị tại nhà: thay dịch lọc hàng ngày, 4 lần/ ngày, có sự tư vấn của bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa từ xa qua điện thoại và internet.
2.2. Người bệnh đến khám và xét nghiệm kiểm tra định kỳ 1 lần/tháng.
Quý khách vui lòng xem thông tin đầy đủ Tại đây: QT KT loc mang bung.doc