I. Định nghĩa:
Bệnh tổn thương nơron, dây thần kinh, khớp nối thần kinh cơ, và sợi cơ.
II. Phân loại
1. Bệnh nơron thần kinh sừng trước tuỷ:
– Bệnh teo cơ do tuỷ (Werdnig-Hoffmann) typ I,II,III.
– Viêm nơron thần kinh sừng trước tuỷ (bại liệt)
2. Bệnh đa dây thần kinh
– Viêm đa rễ và dây thần kinh sau nhiễm trùng ( hội chứng Guillain Barre)
– Viêm đa dây thần kinh do bạch hầu, ngộ độc kim loại chì, thuỷ ngân, arsenic, do thuốc (Bảng 1).
– Viêm phì đại dây thần kinh ( bệnh Đejerine-Sottas).
– Bệnh thần kinh cảm giác vận động (teo cơ bàn chân, Charcot Marie Tooth).
– Bệnh thần kinh cảm giác bẩm sinh.
– Bệnh bẩm sinh không phân biệt cảm giác đau.
3. Bệnh một dây thần kinh
– Sụp mi bẩm sinh
– Liệt dây thần kinh vận nhãn (hội chứng Tolossa-Hunt)
– Liệt mặt
– Liệt cánh tay, dây thần kinh lưng (toạ), dây thần kinh bàn chân
4. Bệnh tại khớp nối dây thần kinh cơ
– Nhược cơ
– Bệnh Botulism
5. Bệnh tại cơ
– Viêm cơ, viêm da đa cơ.
– Loạn dưỡng cơ:
+ Loạn dưỡng cơ tiến triển (teo cơ phì đại Duchenne)
+ Loạn dưỡng cơ bẩm sinh
+ Loạn dưỡng tăng trương lực cơ (Sternert)
– Bệnh cơ bẩm sinh: không có cơ, bệnh cơ do rối loạn tylạp thể.
– Bệnh mất trương lực cơ bẩm sinh (bệnh Thomssen)
– Bệnh liệt cơ chu kỳ:
+ Tăng kali di truyền tiến triển từng giai đoạn
+ Liệt cơ do tăng đào thải Globulin cơ.
+ Liệt do thiếu men Carnitine palmityltransferase
+ Bệnh Mc Ardle
– Bệnh cơ do rối loạn nội tiết hoặc sinh hoá.
+ Bệnh cơ do tăng hoocmon tuyến giáp, giảm hoocmon tuyến giáp.
+ Bệnh cơ do Corticosteroid
+ Do thiếu Carnitin
Tài liệu hoàn chỉnh ( xem tệp đính kèm)