Trang chủ » Đào tạo » HIỆU QUẢ CỦA DÙNG SỮA ĐẠM THUỶ PHÂN CHO TRẺ TỰ KỶ

HIỆU QUẢ CỦA DÙNG SỮA ĐẠM THUỶ PHÂN CHO TRẺ TỰ KỶ

 

Lưu Thị Mỹ Thục, Nguyễn Thị Yến và tập thể khoa Dinh Dưỡng – Viện Nhi Trung ương

Lời cảm ơn: Đề tài này hoàn thành được nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ khoa Tâm bệnh – bệnh viện Nhi trung ương, Dương Thị Xuân (cán bộ đánh giá test tâm lý), và toàn bộ cha mẹ và các bé bị tự kỷ.

Xin gửi lời cảm ơn tới tất cả!

ĐẠT VẤN ĐỀ:

Tự kỷ hiện nay có tỷ lệ mắc tăng cao từ 0.0034 năm 2003 [3] tăng lên 2,6% năm 2011 [23]. Nguyên nhân hay yếu tố nào dẫn đến bệnh tự kỷ ngày càng gia tăng như vậy? Nhưng hiện nay nguyên nhân của tự kỷ vẫn chưa được biết rõ ràng. Nếu như số lượng trẻ tự kỷ ngày càng gia tăng thì việc chẩn đoán và can thiệp sớm đặc biệt trẻ <14 tháng tuổi thì tốt hơn là tìm kiếm nguyên nhân, yếu tố môi trường cũng như nguy cơ gây bệnh tự kỷ ngày càng gia tăng như vậy.

Việt Nam, chương trình can thiệp tiên tiến nhất cho trẻ tự kỷ hiện nay theo chuẩn của Mỹ (ABA – được BV Nhi T.Ư và một số Trung tâm dạy trẻ khuyết tật áp dụng) là tâm vận động (xoa bóp, mát xa, chơi các trò chơi vận động như bò, trườn, v.v…); tác động vào hệ thống tiền đình; những hoạt động trị liệu như kết hợp tay, mắt và ngôn ngữ, v.v. Như vậy chủ yếu là điều trị bằng liệu pháp tâm lý và giáo dục đặc biệt, tuy có cải thiện được rối loạn hành vi của trẻ nhưng kết quả chưa cao, nếu kết hợp dinh dưỡng trị liệu sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Câu hỏi nghiên cứu :

Chế độ dinh dưỡng nào là thích hợp cho trẻ tự kỷ đảm bảo phát triển thể chất và góp phần vào điều trị bệnh.

Mục đích nghiên cứu :

  1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ tự kỷ
  2. Đánh giá hiêu quả của can thiệp dinh dưỡng thông qua tư vấn dinh dưỡng và dùng sữa đạm thuỷ phân một phần nhằm loại bỏ casein  trong chế độ ăn cho trẻ tự kỷ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết giả thuyết nghiên cứu :

Hiện nay còn nhiều tranh cãi về chế độ ăn cho trẻ tự kỷ : đó là chế độ ăn free gluten và casein. Vậy chế độ ăn như thế nào là hiệu quả cho trẻ tự kỷ phát triển thể chất và góp phần vào điều trị bệnh

Vậy nếu trẻ tự kỷ không được ăn sữa và các sản phẩm từ sữa thì cơ cấu bữa ăn của trẻ như thế nào là tốt để đảm bảo cho sự phát triển của trẻ, hoặc phải tìm một loại sữa thích hợp thay thế cho sữa công thức thông thường trong việc phát triển thể chất và đặc biệt góp phần trong điều trị có hiệu quả cho trẻ tự kỷ không ?

Hy vọng với kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ vai trò của sữa không có casein trong chế độ ăn của trẻ từ đó đưa ra được lời khuyên về chế độ dinh dưỡng thích hợp cho trẻ tự kỷ góp phần làm tăng hiệu quả của điều trị bệnh.

TỔNG QUAN:

Tự kỷ là rối loạn phát triển hệ thần kinh với đặc điểm là rối loạn hay giảm tương tác và giao tiếp xã hội, hành vi rập khuôn hay bị rối loạn thường xuất hiện ngay từ những năm đầu đời, trước 3 tuổi [1]. Tự kỷ xảy ra ở khắp các vùng trên thế giới không phân biệt quốc tịch, tình trạng kinh tế xã hội, chủng tộc hay địa lý và tự kỷ ảnh hưởng rất nhiều cho các gia đình do phải tiêu tốn nhiều thời gian, tiền bạc và công sức cho việc chăm sóc và điều trị trẻ tự kỷ. Từ năm 1980 đến nay, tỷ lệ mắc tự kỷ ngày càng cao [15,16] như ở Trung Quốc tỷ lệ mắc tự kỷ là 11/10000 trẻ từ 2-6 tuổi [22],ở Hồng Kông từ 2001–2005 [21] tỷ lệ mắc tự kỷ là 7.9/10,000 trẻ ,5 tuổi . Indonesia thì tỷ lệ là 11.7/ 10,000 trẻ sơ sinh từ năm 984 đến 1991 [20]. Tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ tự kỷ đã tăng dần lên với tỷ lệ chung trên 25/10,000 trẻ <15 tuổi. Vietnam hiện có trên 160.000 trẻ tự kỷ.

Trước đây tự kỷ được xem như là tổn thương vĩnh viễn của hệ thần kinh với ít hy vọng cải thiện, nhưng ngày nay nếu trẻ tự kỷ được can thiệp sớm trước 24 tháng thì 30% trẻ trở lại bình thường và 70% trẻ được cải thiện bệnh rõ rệt và có thể sống độc lập. Mục tiêu chính của can thiệp cho trẻ tự kỷ là giảm bớt gánh nặng cho gia đình có trẻ bị tự kỷ, giảm bớt những hạn chế hay thiếu hụt trong tương tác xã hội, rối loạn hành vi, tăng chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho trẻ có thể hoà nhập cộng đồng và sống độc lập. Không có biện pháp điều trị đơn lẻ nào có hiệu quả nhất cho trẻ tự kỷ mà nên phối hợp điều trị và điều trị được thiết kế cho từng cá thể cụ thể theo [12]. Giáo dục đặc biệt tại các trung tâm cũng như kết hợp giáo dục tại nhà là cơ bản của việc điều trị [9] và thời điểm để can thiệp có hiệu quả thường trước 3 tuổi [6]. Giáo dục đặc biệt có hiệu quả với hầu hết các đối tượng. Việc sử dụng thuốc điều trị cho bệnh tự kỷ hiện nay tỏ ra ít có hiệu quả và được dùng khi mà các can thiệp trị liệu thất bại. Hơn ½ số trẻ tự kỷ ở Mỹ được dùng thuốc điều trị tự kỷ đó là thuốc chống co giật, thuốc giảm hưng phấn, chống trầm cảm, thuốc tác động lên hệ thần kinh v..v . Mỗi bệnh nhân thì đáp ứng khác nhau với từng loại thuốc và có những trường hợp thuốc còn có tác dụng phụ gây hại hoặc nhiều khi còn gây tác dụng ngược lại nhung nhìn chung chưa có ghi nhận được một loại thuốc nào có hiệu quả thực sự cho bệnh nhân tự kỷ [8]. Điều trị cho bệnh nhân tự kỷ tốn kém, ước tính Mỹ chi phí năm 2000 cho điều trị tự kỷ khoảng $3.99 triệu (10% chăm sóc y tế, 30% giáo dục và chăm sóc đặc biệt và 60% mất khả năng lao động [4] và 2008 tại Mỹ hàng năm mất khoảng 14% thu nhập kinh tế gia đình chi phí cho việc điều trị tự kỷ [17] . Trải qua nhiều năm việc chi phí cho điều trị tự kỷ rất tốn kém và hiệu quả chưa cao do chỉ tập trung vào việc giáo dục đặc biệt và chi phí cho thuốc men. Gần đây các nghiên cứu đã phát hiện  ra trẻ tự kỷ đặc biệt là thể tăng động có cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh nếu ăn chế độ ăn không có casein và gluten. Casein là thành phần chính của đạm sữa bò. Do phát hiện mới này nên nhiều bậc cha mẹ và nhân viên y tế đã nghiêm cấm hoàn toàn chế độ ăn có casein (loại bỏ hoàn toàn sữa và chế phẩm của sữa) nhưng điều này đã gây tác động xấu lên sự tăng trưởng và phát triển của trẻ thậm chí gây ra suy dinh dưỡng, còi xương do thiếu canxi. Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi thì sữa là thức ăn không thể thiếu được vì chúng đáp ứng 1/3 nhu cầu năng lượng cho trẻ, là nguồn cung cấp DHA, ARA, Canxi, sắt và các đa vi chất dinh dưỡng dồi dào cần cho sự tăng trưởng và phát triển cho trẻ trong những năm đầu đời. 2008 đã thấy trẻ nam bị tự kỷ khi thực hiện chế độ ăn cấm hoàn toàn casein xuất hiện dẫu hiệu loãng xương rõ [5]. Do vậy cho đến tận bây giờ chưa có hướng dẫn cụ thể nào về việc điều trị cho trẻ tự kỷ ngoài tâm lý – vận động liệu pháp và việc can thiệp về dinh dưỡng hiện vẫn còn nhiều tranh cãi.

Vietnam là nước đang phát triển nên dinh dưỡng điều trị chưa được xã hội cũng như nhân viên y tế quan tâm ví dụ như dinh dưỡng cho bệnh thận, gan, vv, và đặc biệt là với bệnh nhân tự kỷ. Tại Việt nam, việc điều trị tự kỷ cũng giống như các nước khác trên thế giới chỉ tập trung vào tâm lý – vận động trị liệu nhằm thay đổi hành vi mà chưa đề cập đến can thiệp dinh dưỡng. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này nhằm mục đích sử dụng sữa công thức không có casein (bằng cách đạm sữa bò bị thuỷ phân một phần) nhằm mục đích không những góp phần tích cực vào điều trị tự kỷ mà còn đảm bảo cơ thể tăng trưởng và phát triển tốt bởi nguồn chất dinh dưỡng dồi dào từ sữa công thức. Việc loại bỏ chế độ ăn không có gluten dễ áp dụng ở Việt Nam do thói quen không sử dụng lúa mỳ hay lúa mạch là thức ăn chính do vậy với trẻ tự kỷ chỉ cần loại bỏ casein trong chế độ ăn (loại bỏ casein trong sữa công thức) là có hiệu quả trong can thiệp cho trẻ tự kỷ phối hợp với các can thiệp khác. Việc loại bỏ casein bằng đạm đậu nành hoặc đặc biệt là casein bị thay đổi tính chất do bị thuỷ phân thành các chuỗi oligopeptid và các acid amin có đặc điểm không những có tác dụng cho trẻ tự kỷ mà sữa thuỷ phân một phần này dễ tiêu hoá và hấp thu, không gây dị ứng với đạm sữa bò nên thích hợp cả cho bệnh nhân nguy cơ dị ứng và dị ứng đạm sữa bò.

Nguyên nhân gây bệnh tự kỷ hiện nay vẫn chưa xác định rõ, chỉ mới là các giả thuyết. Một trong các giả thuyết là sự tồn tại quá mức chất opioid.  Do sự tồn tại quá mức chất giống như opioid này đã tác động lên não và gây tình trạng rối loạn hành vi, hưng phấn và thể hiện ra là bệnh tự kỷ [14].  Giả thuyết cho rằng trẻ tự kỷ có thể có tình trạng dị ứng hoặc quá mẫn với các sản phẩm dinh dưỡng có chứa casein, gluten. Do casein, gluten không được tiêu hoá dẫn đến các protein hay các pepetid chưa được tiêu hoá, thuỷ phân tích tụ lại và tác động lên não tương tự như chất opioid và dẫn đến rối loạn hành vi, hay hoạt động rập khuôn ở trẻ tự kỷ. Dựa trên giả thuyết trên, người ta đưa ra chế độ ăn không có casein và gluetn (GFCF)[11]. Để khẳng định thêm cho giả thuyết này người ta đã tìm thấy sự có mặt trong nước tiểu của những bệnh nhân tự kỷ những peptid bất thường (do sự không chuyển hoá được của casein và gluten hay sự bẻ gãy không hoàn toàn các casein, gluten này). Khi các protein (casein, gluten) không được tiêu hoá nhưng nó bị bẻ gãy không hoàn toàn tại ruột thì một lượng lớn peptide này lọt vào vòng tuần hoàn và qua hàng rào máu não vào não và từ đây gây tác động như chất opioid (VD như trẻ tăng hoạt động, ít có khả năng tập trung, không thể có tương tác và giao tiếp xã hội…).

 Tiến sỹ Paul Shattock đã thấy có mối liên hệ giữa chế độ ăn GFCF với bệnh tự kỷ và thấy có sự gia tăng của caso-morphine và gluteo-morphine ở trẻ bị tự kỷ. Ở một số người không có khả năng chuyển hoá gluten thì sẽ sản xuất ra a-gliadin và cơ thể không thể chuyển hoá đươc a-gliadin, chính a-gliadin này sẽ gắn với receptor opiod C và D. Chính những receptor này gây rối loạn hành vi và cảm xúc của bệnh nhân. Việc sử dụng GFCF trong chế độ ăn nhằm làm giảm nồng độ peptid opioid này và do vậy cải thiện được tình trạng bệnh tự kỷ. Việc can thiệp sớm bằng chế độ ăn này đã tạo cơ hội cho bệnh nhân tự kỷ mau chóng phục hồi các rối loạn [10;13].Tuy nhiên thực tế giả thuyết này vẫn chưa được các nghiên cứu y học ủng hộ do thiếu các bằng chứng để khẳng định nên dùng chế độ ăn cấm nghiên ngặt casein và gluten hay không do việc cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác hại khi cấm chúng. Ngày nay, do y học cũng như khoa học công nghệ  phát triển nên đã sản suất được những sữa công thức phù hợp với các yêu cầu trên. Có thể loại bỏ casein trong sữa bằng thuỷ phân protein nhưng giá trị sinh học của sữa cũng như các thành phần dinh dưỡng khác vẫn được giữ nguyên 

Đạm thuỷ phân là gi? Dưới tác dụng của nhiệt độ cấu trúc phức tạp của protein bị phá vỡ thành cấu trúc dạng đơn giản hơn (tháo xoắn các chuỗi peptid) sau đó qua quá trình thuỷ phân bằng men chọn lọc (trypsin, alcalase, pancreatin ) chuỗi polypeptide được chia cắt thành những chuỗi nhỏ hơn là oligopeptid có trọng lượng 2-10.000 dalton. Cuối cùng xử lý bằng nhiệt độ một phần loại trừ tính dị ứng tồn dư (Siêu lọc). Kết quả tạo thành: 95% oligopeptides và 5% amino acid tự do.

Như vậy đạm thuỷ phân một phần có hiệu quả tương đượng đạm thuỷ phân tích cực nhưng tính dung nạp và hấp thu, khả dụng sinh học tốt hơn do thành phần oligopeptide cao hơn 95% so với 80% trong đạm thuỷ phân tích cực. Mùi vị dễ chịu hơn ít acid amin tự do hơn (5% so với 20%). Giá thành rẻ hơn và các đặc tính dinh dưỡng không bị thay đổi trong sữa có đạm thuỷ phân một phần.

Lợi ích của can thiệp dinh dưỡng : Hỗ trợ cùng với giáo dục đặc biệt cho trẻ tự kỷ, dinh dưỡng đặc biệt góp phần làm giảm nhanh chóng các rối loạn ở trẻ tự kỷ nhưng vẫn đảm bảo cho trẻ tăng trưởng và phát triển thể chất bình thường. Sữa công thức không có casein đã đem lại hiệu quả lớn cho bệnh nhân tự kỷ vì chúng giúp làm giảm nhanh chóng triệu chứng của bệnh, nhưng vẫn đảm bảo cân bằng và đủ các chất dinh dưỡng.

Sự cần thiết của nghiên cứu: Cho tới tận bây giờ việc thống nhất về chế độ ăn GFCF đặc biệt cho trẻ dưới 3 tuổi (đối tượng sử dụng sữa như thức ăn chủ yếu) chưa có. Nếu trẻ chỉ ăn ngũ cốc đơn thuần mà không có sữa sẽ không đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng, cũng như canxi giúp cho cơ thể tăng trưởng và phát triển tốt do vậy trẻ dễ bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, nên dễ mắc bệnh. Do vậy nghiên cứu này với việc sử dụng sữa công thức đặc biệt sẽ làm sáng tỏ hơn cho vấn đề trên.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

Đối tượng: Tất cả trẻ được chẩn đoán tự kỷ có tăng động đến khám và điều trị tại lớp giáo dục đặc biệt ở Viện Nhi trung ương từ 4/2011-10/2011. Ở đây chỉ chọn trẻ tự kỷ có tăng động vì thời gian nghiên cứu có hạn nên việc thay đổi hành vi dễ thay đổi với thời gian nhanh nhất khi được can thiệp

Tiêu chuẩn loại trừ:

            Trẻ tự kỷ có kèm theo các dị tật bẩm sinh liên quan đến bệnh chuyển hoá di truyền như Down, mất chuyển đoạn nhiễm sắc thể.

            Trẻ tự kỷ có bệnh mạn tính kèm theo

            Trẻ tự kỷ do nguyên nhân hay có kèm theo bại não, di chứng não

Đối tượng được ngẫu nhiên chia làm 2 nhóm.

Nhóm 1: nhóm chứng

Nhóm 2: dùng sữa thuỷ phân một phần. Trong nghiên cứu chọn Nan HA vì đây là sản phẩm thuỷ phân một phần nên mùi vị gần giống với sữa công thức thông thường nên trẻ dễ chấp hơn so với những sữa thuỷ phân hoàn toàn khác.

Vì lý do về đạo đức trong nghiên cứu nên nhóm chứng là nhóm trẻ vẫn dùng sữa công thức như bình thường được chọn như sau: tất cả trẻ tự kỷ không chấp nhận làm theo tư vấn của bác sỹ vẫn sử dụng sữa công thức thông thường trong thời gian nghiên cứu.

Địa điểm: Khoa Dinh Dưỡng – Bệnh viện nhi trung ương.

Trước và sau khi can thiệp 3 tháng: các chỉ số sau được theo dõi và đánh giá

            Trẻ đánh giá chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao

            Test đánh giá mức độ nặng nhẹ của tự kỷ: CARS

            Test đánh giá mức độ rối loạn hành vi: DBC-P

            Chỉ số hoá sinh: Protid, albumin, ca, ALP, Hb, sắt

Trẻ được theo dõi sát về việc tuân thủ chế độ ăn trong suốt thời gian nghiên cứu do bệnh nhân được điều trị nội trú (tham gia lớp giáo dục đặc biệt tại Viện Nhi Trung ương)

 

Kết quả nghiên cứu:

Với thời gian can thiệp có hạn trong 3 tháng: kết quả có 77 bệnh nhân trong nghiên cứu.

1. Giới tính:

1

Nam mắc tự kỷ 84,87% cao gấp 5.6 lần nữ (15,13%). Nhìn chung các nghiên cứu đều đưa ra tự kỷ mắc ở nam nhiều hơn ở nữ với tỷ lệ nam/nữ 4/1-5/1 và trẻ nữ có xu hướng bệnh nặng hơn trẻ nam [2; 19].  Theo thống kê của Mỹ trên toàn cầu tỷ lệ nam mắc tự kỷ cao hơn nữ gấp 4 lần [Source: The Autism Society of America]

2. Số lượng trẻ trong mỗi nhóm nghiên cứu

 1

3. Tuổi của nhóm nghiên cứu:

3

 

Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là > 30 tháng. Nhóm chứng có tuổi trung bình là 33 tháng, nhóm sử dụng sữa Nan HA có tuổi tung bình là 31 tháng. Không có sự khác nhau về tuổi giữa các nhóm. Cũng như các nghiên cứu khác tuổi trung bình phát hiện ra bệnh là khoảng 3 tuổi. ½ số cha mẹ phát hiện trẻ có vấn đề về hành vi lúc 18 tháng tuổi [7] . Theo công bố của Mỹ năm 2009, tuổi trung bình của tự kỷ là 5,7 tuổi và có 27% đến 8 tuổi mới được chẩn đoạn tự kỷ [18]

4. Sử dụng sữa công thức: 86,67% trẻ dược dùng sữa với lượng sữa trung bình là 440 ml±284 ml/ngày. Như vậy với trẻ 3 tuổi, sữa vẫn được dùng như là nguồn thức ăn quan trọng cho trẻ.

5. Test đánh giá mức độ tự kỷ:

Tại Viện Nhi TW, để đánh giá mức độ rối loạn hành vi hiện nay dùng test DBC-P và để đánh giá mức độ tự kỷ dùng test CARS – Childhood Autism Rating Scale (CARS.

Với test CARS nếu CARS <30 điểm là bình thường, từ 37-39 điểm là mức độ nhẹ và trung bình, từ 40-42 điểm là mức độ nặng và >43 điểm là rất nặng. Cả hai test trên đều được dùng để đánh giá cho tất cả bệnh nhân trong các nhóm và được đấnh giá 2 thời điểm là trước và sau khi can thiệp 3 tháng.

Test DBC-P

Test DBC-P

 

T0

T1

p

n

÷SD

n

÷SD

Control

35

39.81÷0.7

35

38.48÷0.68

0.0000

Nan<strong style=”mso-bidi-font-weight: normal”> HA

42

40.33÷1.13

42

38.47÷1.07

0.0013

Tổng

77

40.07÷0.53

77

38.47÷0.54

0.0000

 

Ở nhóm chứng chỉ bằng can thiệp về tâm vận động trị liệu sau 3 tháng mức độ rối loạn hành vi giảm được 1 điểm, còn với nhóm sử dụng Nan HA thì giảm được 2 điểm. Như vậy rõ ràng rằng việc sử dụng đạm thuỷ phân đã làm giảm đáng kể tình trạng tăng động và rối loạn hành vi của trẻ. Ở trẻ em nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng, quá trình nhận thức của trẻ gồm 3 giai đoạn: tập trung – Ghi nhớ – Xử lý thông tin/tình huống. Ở trẻ tự kỷ có tăng động nên trẻ không có khả năng tập trung do vậy rất hạn chế trong việc thực hiện giáo dục cho trẻ cũng như khả năng tương tác của trẻ với xung quanh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.05.

Với Test CARS

 

Test CARS

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Control

35

37.53÷5.08

35

34.37÷4.24

0.0267

Nan HA

42

36.55÷4.71

42

28.5÷3.78

0.0081

Tổng

77

37.04÷2.5

77

31.43÷2.03

0.0000

 

Với kết quả khả quan tương tự. Nhóm chứng giảm được 3 điểm, nhóm dùng đạm thuỷ phân giảm được 8 điểm sau 3 tháng can thiệp. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như 18 nghiên cứu khác trên thế giới đã chứng minh với chế độ ăn GFCF đã làm giảm đáng kể các rối loạn hành vi, cải thiện tình trạng bệnh và giúp cho trẻ tự kỷ mau chóng tái hoà nhập cộng đồng đặc biệt nếu trẻ được can thiệp sớm trước 2 tuổi. Với nhóm chứng tuy có giảm điểm CARS nhưng theo phân chia mức độ của CARS thì không có sự chuyển độ của việc đánh giá mức độ tự kỷ nhưng trái lại với nhóm sử dụng đạm thuỷ phân (Nan HA) thì việc giảm 8 điểm rất đáng kể làm cho từ mức độ tự kỷ nhẹ và vừa (CARS từ 37-39 điểm) đã chuyển sang không còn dấu hiệu tự kỷ (CARS<30 điểm). CARS là test rất quan trọng được sử dụng trên thế giới để đánh giá mức độ tự kỷ.

Sắt huyết thanh:

Sắt

T0

T1

p

n

÷SD

n

÷SD

Control

35

9.93÷0.66

35

9.63÷0.58

0.2834

Nan HA

37

9.48÷0.72

37

9.35÷0.45

0.3850

Tổng

72

9.7÷0.42

72

9.49÷0.3

0.1446

Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều không có biểu hiện thiếu sắt trước can  thiệp và cũng không thấy sự thay đổi gì về thành phần sắt huyết thanh sau can thiệp có lẽ do trẻ vẫn sử dụng sữa công thức với việc bổ sung đầy đủ các vi chất dinh dưỡng trong đó có cả sắt ở cả 2 nhóm chỉ khác là thành phần casein có và không có trong sữa đó mà thôi. 

Protein huyết tương

Protein

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Nhóm 1

35

69.6÷0.91

35

69.17÷0.87

0.3229

Nhóm 2

37

68.95÷0.99

37

67.7÷0.77

0.0414

Tổng

72

69.27÷0.51

72

68.43÷0.44

0.3442

Tương tự như với sắt. Kết quả tương như với protein và albumin huyết thanh. Bệnh nhân trước và sau can thiệp không có tình trạng thiếu hụt nên cũng không có thay đổi gì sau can thiệp.

Albumin huyết thanh :

Abl

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Control

35

40.26÷0.61

35

40.4÷0.67

0.4159

Nan HA

38

39.05÷0.82

38

39.79÷0.7

0.1955

Tổng

73

39.65÷0.38

73

40.09÷0.38

0.0135

 

Ion Calcium:

Ca ion

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Control

35

1.01÷0.02

35

1÷0.01

0.3572

Nan HA

38

0.99÷0.01

38

1.01÷0.01

0.1373

Tổng

73

1.÷0.01

73

1÷0.01

0.2316

 

Phospho huyết tương

 

Phospho

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Control

13

1.46÷0.1

13

1.12÷0.05

0.0006

Nan HA

17

1.8÷0.28

17

1.41÷0.3

0.0000

Tổng số

30

1.63÷0.12

30

1.26÷0.1

0.0000

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trên từng nhóm

Magienium huyết tương

Mg

T0

T1

P

n

÷SD

n

÷SD

Control

16

0.96÷0.12

16

1.44÷0.52

0.1903

Nan HA

25

0.77÷0.03

25

1.55÷0.45

<p align=”center” class=”MsoNormal” style=”margin-top:3.0pt;margin-right:0cm; margin-bottom:3.0pt;margin-left:0cm;text-align:center”>0.0483

Tổng số

41

0.86÷0.03

41

1.49÷0.19

0.0231

 

Nhóm dùng sữa công thức thông thường thấy hàm lượng Mg cũng tăng lên sau can thiệp nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nhóm dùng sữa đạm thuỷ phân có tăng hàm lượng Mg đáng kể sau can thiệp. Như vậy sự cải thiện Mg ở đây có lẽ là do sữa công thức đã được bổ sung hàm lượng Mg khác nhau, hoặc cũng có thể do vai trò của đạm thuỷ phân làm giảm được tình trạng tăng động, giảm stress, tăng dẫn truyền xung động thần kinh nên được thể hiện ra bằng hàm lượng Mg trong huyết thanh tăng hơn khi tình trạng bệnh cải thiện.

Tóm lại các chỉ số đánh giá một số thiếu hụt dinh dưỡng như sắt huyết thanh, canxi, Mg, P, protid, albumin không có sự thay đổi gì trước và sau can thiệp do bệnh nhân trước và sau can thiệp vẫn có dinh dưỡng đầy đủ chỉ khác nhau nhau về sự có mặt của casein.

Trong hội thảo “In American Dietetic Association food and Nutrition Conference and expo, Sandi ego (24-27/8/2011)” đã có 3 báo cáo ghi nhận lại với chế độ ăn GFCF thì trẻ có mức tiêu thụ vitamin nhóm B, D, Ca, Phospho, Se thấp hơn so với khuyến cáo. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi không như vậy do trẻ vẫn được nhận đủ chất dinh dưỡng theo khuyến cáo

Phát triển thể chất:

V1    Với chiều cao: nhóm chứng không có sự thay đổi về chiều cao (92,94 cm) sau 3 tháng với p=0.0000 và nhóm dùng Nan Ha có chiều cao tăng từ 90,89 cm lên 91,5 cm với p=0.0005                                                                       

 

 

 

 

 

 

Cân nặng:

12Với cân nặng: nhóm chứng cân nặng giảm từ 14,16 kg còn 13,91 kg tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê và nhóm dùng Nan Ha có cân nặng tăng từ 13,06 kg cm lên 13,25 kg, tuy sự tăng cân không nhiều trung bình tăng 250gr/3 tháng. Và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê

 

 

 

 

 

Tuy không có trẻ nào bị suy dinh dưỡng nhưng trẻ ở nhóm dùng đạm thuỷ phân có xu hướng tăng cân tốt hơn có lẽ chế độ ăn này đã giúp trẻ giảm tăng động, giảm bớt tiêu hao cho hoạt động quá mức nên trẻ vẫn tăng cân được tốt hơn. Tương tự với nhóm trẻ được can thiệp thì chiều cao có cải thiện tốt hơn.

Kết luận:

Sữa là một sản phẩm dinh dưỡng tốt cho trẻ vì nó cung cấp đầy đủ, cân bằng các chất dinh dưỡng. Việc loại bỏ casein ra khỏi sữa cho trẻ bằng cách thuỷ phân đạm có hiệu quả tốt cho việc điều trị tự kỷ, giúp cải thiện hành vi, giảm tăng động và vẫn đám bảo cho sự phát triển đầy đủ về thể chất và chống được thiếu hụt chất dinh dưỡng cho trẻ.

Khuyến Nghị:

Nên tìm ra thêm những sản phẩm sữa không có casein cho trẻ tự kỷ được đa dạng chọn lựa thức ăn do vị của sữa đạm thuỷ phân không ngon và thơm như sữa công thức thông thường.

Tuy nhiên sữa đạm động vật thuỷ phân nên dùng cho trẻ nhỏ đặc biệt <3 tuổi vì nhu cầu ở đối tượng này vẫn cần tỷ lệ đạm động vật cao theo khuyến nghị cho sự phát triển não bộ, tăng cưỡng miễn dịch và phát triển thể chất.

Các bệnh nhân tự kỷ cần được hướng dẫn chế độ ăn đặc biệt thích hợp cho từng cá thể phối hợp cùng với phương pháp giáo dục đặc biệt nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong can thiệp cho trẻ.

Tài liệu tham khảo

  • American Psychiatric Association. Diagnostic criteria for 299.00 Autistic Disorder. Diagnostic and statistical manual of mental disorders: 2000 DSM-IV (4 ed.). Washington, DC: American Psychiatric Association. ISBN 0-89042-025-4. OCLC 768475353
  • D. B. Bailey and T. Powell, Assessing the information needs of families in early intervention. In The Developmental System Approach to Early Intervention, , Paul H Brookes Publishing, Baltimore, Md, USA 2005 pp. 151–183
  • Eric Fombonne. “The Prevalence of Autism”. JAMA. 2003;289(1):87-89
  • Ganz ML. The lifetime distribution of the incremental societal costs of autism. Arch Pediatr Adolesc Med. 2007;161(4):343–9
  • Hediger ML, England LJ, Molloy CA, Yu KF, Manning-Courtney P, Mills JL. Reduced bone cortical thickness in boys with autism or autism spectrum disorder. J Autism Dev Disord. 2008;38(5):848–56
  • Howlin P, Magiati I, Charman T. Systematic review of early intensive behavioral interventions for children with autism. Am J Intellect Dev Disabil. 2009;114(1):23–41
  • Landa RJ. Diagnosis of autism spectrum disorders in the first 3 years of life. Nat Clin Pract Neurol. 2008;4(3):138–47
  • Leskovec TJ, Rowles BM, Findling RL. Pharmacological treatment options for autism spectrum disorders in children and adolescents. Harv Rev Psychiatry. 2008;16(2):97–112
  • Levy SE, Mandell DS, Schultz RT. Autism. Lancet. 2009;374(9701):1627–38
  • Lewis Mehl-Madrona. Effective Therapies for Autism and Other Developmental Disorders. Recently published in Autism/Asperger’s Digest Magazine
  • Louise Chang. Autism Speaks: Treatment for Autism. WebMD Medical Reference.  © 2012 WebMD, LLC.
  • Myers SM, Johnson CP, Council on Children with Disabilities. Management of children with autism spectrum disorders. Pediatrics. 2007;120 (5):1162–82.
  • Paul Whiteley, Paul Shattock, Kevin Carr, Malcolm Hooper, Lynda todd. How could a gluten- and Casein –Free Diet Ameliorate Symptoms Associated with Autism Spectrum Condition. Autism Insights 2010:2 39-53 
  • Pfeiffer A, Herz A. Endocrine actions of opioids. Horm Metab Res 1984 Aug 16:8 386-97
  • Prevalence of autism spectrum disorders – autism and developmental disabilities monitoring network, 14 sites, United States, 2008. MMWR Surveill Summ. 2012;61(3):1–19. PMID 22456193
  • Rutter M. Incidence of autism spectrum disorders: changes over time and their meaning. Acta Paediatr. 2005; 94(1):2–15.
  • Sharpe DL, Baker DL. Financial issues associated with having a child with autism. J Fam Econ Iss. 2007;28(2):247–64
  • Shattuck PT, Durkin M, Maenner M et al. Timing of identification among children with an autism spectrum disorder: findings from a population-based surveillance study. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry. 2009;48(5):474–83.
  • S. Sayyed Ali Samadi; Roy McConkey. “Autism in Developing Countries: Lessons from Iran”. Autism Research and Treatment. Volume 2011 (2011), Article ID 145359, 11 pages. doi:10.1155/2011/145359
  • S.Wignyosumarto, M. Mukhlas, and S. Shirataki. Epidemiological and clinical study of autistic children in Yogyakarta, Indonesia.  Kobe Journal of Medical Sciences, 1992; vol. 38, no. 1, pp. 1–19.
  • V. C. N. Wong and S. L. H. Hui. Epidemiological study of autism spectrum disorder in China. Journal of Child Neurology, 2008; vol. 23, no. 1, pp. 67–72.
  • X. Zhang and C. Y. Ji, Autism and mental retardation of young children in China. Biomedical and Environmental Sciences, 2005; vol. 18, no. 5, pp. 334–340.
  • Young Shin Kim, Bennett L. Leventhal, Yun-Joo Koh, Eric Fombonne, Eugene Laska, Eun-Chung Lim, Keun-Ah Cheon, Soo-Jeong Kim, Young-Key Kim, HyunKyung Lee, Dong-Ho Song, Roy Richard Grinker. “ Prevalence of Autisim Spectrum Disorder in a total Population Sample”. Am J Psychiatry 2011; 168:904-912
  • 

    Chuyên mục: Đào tạo

    Bài viết liên quan

    Thời gian làm việc

    • Hành chính: 7h00 - 16h30 (thứ 2 - 6)
    • Khám & Cấp cứu: 24/24

    BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
    ĐI ĐẦU & DẪN ĐẦU

    • Đội ngũ giáo sư, chuyên gia số 1 trong ngành nhi khoa Việt Nam
    • Cơ sở vật chất, thiết bị y tế hiện đại bậc nhất
    • Các công trình nghiên cứu y khoa dẫn đầu ngành
    • Áp dụng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh đầy đủ
    • Chi phí khám chữa bệnh hợp lý nhất
    • Chăm sóc chu đáo, toàn diện cho trẻ em

    Địa chỉ: 18/879 La Thành, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
    Email: chamsockhachhang@nch.gov.vn
    Tel: 0246273 8532 (giờ hành chính)
    Fax: 0246273 8573

    ——————————-

    Thời gian làm việc:

    Hành chính: 7h00-16h30 (thứ 2 – thứ 6)

    Khám & Cấp cứu:  24/7

    ——————————-

    Liên kết mạng xã hội:

    1. KHÁM BỆNH CHẤT LƯỢNG CAO
    Điện thoại: 0862 33 55 66 / 1900 986 803
    ——————————-
    2. KHÁM BỆNH TIÊU CHUẨN
    Đa khoa: 0866 602 995
    Chuyên khoa: 0989 132 099
    ——————————-
    3. PHÒNG KHÁM, TƯ VẤN TIÊM CHỦNG
    Điện thoại: 0987 669 578

    Bệnh viện Nhi Trung Ương