TTƯT.TS.BS. Lê Ngọc Duy Trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc – Bệnh viện Nhi Trung ương
Phòng: ******
Phone: +84-*********
Email: *********@nch.gov.vn
GIỚI THIỆU
1. Họ và tên: Lê Ngọc Duy
2. Chức vụ: Trưởng khoa
3. Học vị: Tiến sĩ Y học
4. Đơn vị công tác: Khoa Cấp cứu và Chống độc
Quá trình đào tạo
2018: Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội
2006: Bác sĩ Nội trú – Thạc sĩ Nhi khoa, Đại học Y Hà Nội
2002: Bác sĩ Chuyên khoa Định hướng Nhi, Đại học Y Hà Nội
2002: Bác sĩ Đa khoa, Đại học Y Thái Bình
Quá trình công tác
2018 – hiện nay: Trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc
2012 – 2018: Phó trưởng Khoa Cấp cứu và Chống độc
2007 – 2012: Bác sĩ khoa Cấp cứu và Chống độc
LĨNH VỰC LÂM SÀNG CHUYÊN SÂU
Khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trẻ em, đặc biệt là các tình trạng bệnh lý cấp cứu về hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, tiêu hóa, tai nạn, ngộ độc, cấp cứu ngoại khoa và cấp cứu thảm hoạ.
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Cấp cứu và Chống độc Nhi khoa
CÁC MÔN GIẢNG DẠY:
Cấp cứu Nhi khoa cơ bản (PLS), Cấp cứu Nhi khoa nâng cao (APLS)
Ngộ độc cấp ở trẻ em và tai nạn thường gặp ở trẻ em
Đào tạo giảng viên cấp cứu Nhi khoa (GIC)
Kỹ năng giảng dạy và mô phỏng lâm sàng trong đào tạo Y khoa
Các đề tài/đề án, dự án, nhiệm vụ khác đã chủ trì hoặc tham gia
Tên đề tài/đề án, dự án,
nhiệm vụ khác đã chủ trì, tham gia
Thời gian
(bắt đầu – kết thúc)
Thuộc
Chương trình
Tình trạng đề tài
“Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị sớm Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em”
2003 – 2006
Đề tài cấp Bộ
Đã hoàn thành
“Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá chương trình cấp cứu Nhi khoa nâng cao (APLS) nhằm giảm tỷ lệ tử vong 24 giờ đầu ở tuyến tỉnh”
2007 – 2009
Đề tài cấp Bộ
Đã hoàn thành
Nghiên cứu quan sát về nguyên nhân, chăm sóc điều trị và kết quả của nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng huyết nặng mắc phải tại cộng đồng tại Đông Nam Á
2010 – 2015
Đề tài hợp tác Quốc tế
Đã hoàn thành
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kỹ thuật cấp cứu nhi khoa cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện tại Yên Bái
2015 – 2017
Đề tài cấp tỉnh
Đã hoàn thành
Nghiên cứu ngộ độc chì ở trẻ em có hội chứng não cấp
2016 – 2018
Đề tài cấp Bộ
Đã hoàn thành
Nghiên cứu phát triển hệ thống hỗ trợ thực hành tiền lâm sàng Nhi khoa dựa trên công nghệ thực tế ảo. Mã số: KC-4.0-02/19-25
2019 – 2023
Đề tài cấp
Nhà Nước
Đã hoàn thành
Mô hình giới thiệu chuyển tuyến, trì hoãn và tính công bằng trong tiếp cận chăm sóc cấp cứu Nhi khoa cơ bản, nâng cao ở Việt Nam
2018 -2019
Đề tài
Nghị định thư
Đã hoàn thành
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân ngộ độc cấp trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2017 – 2020
2019 – 2021
Đề tài độc lập cấp Nhà nước
Đã hoàn thành
Viêm phổi tái diễn có suy hô hấp tại trung tâm Cấp cứu Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương: tác nhân gây bệnh và yếu tố liên quan
2019 – 2021
Đề tài cấp cơ sở
Đã hoàn thành
Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị phản vệ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
2020-2022
Đề tài cấp cơ sở
Đã hoàn thành
Kết quả điều trị và bước đầu đánh giá sự phát triển tâm thần – vận động của trẻ ngộ độc chì cấp
2020-2023
Đề tài cấp cơ sở
Đã hoàn thành
Các bài báo công bố
1. Lê Ngọc Duy, Trần Minh Điển, Phạm Văn Thắng (2006). “Đánh giá tác dụng của Dopamin, Noradrenalin trong điều trị sốc nhiễm khuẩn trẻ em”. Tạp chí nhi khoa, tập 14, tr 67- 71.
2. Lê Ngọc Duy, Lê Hồng Nhung, Bùi Phương Thảo (2013).”Báo cáo ca bệnh dậy thì sớm trung ương”. Tạp chí Y Học thực hành số 6 (873) tr 157-159.
số 1(tập 8), tr 39-44.
3. Lê Ngọc Duy, Lê Thanh Hải, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2017). “Dậy thì sớm trung ương do harmatoma vùng dưới đồi: báo cáo 16 trường hợp”. Tạp chí Nghiên cứu Y Học, tập 108 số 3, tr. 66 -74.
4. Lê Ngọc Duy, Lê Thanh Hải, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2017). “Nguyên nhân của 451 bệnh nhân dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Trung ương”. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 457 số 2 tr. 203-207.
5. Lê Ngọc Duy, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo, Lê Thanh Hải (2017). “Kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương vô căn ở trẻ gái bằng triptoreline tại bệnh viện Nhi Trung ương”. Tạp Chí Y học Việt Nam, Tập 458(1). Tr. 234-238.
6. Lê Ngọc Duy, Lê Thanh Hải “Đuối nước ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014-2016” Tạp chí Y học thực hành (1084) – số 11/2018.