I. Đại cương
1. Ống thông niệu đạo – bàng quang (ống thông tiểu):là một ống thông được đưa vào bàng quang, qua niệu đạo và giữ nguyên tại chỗ để dẫn lưu nước tiểu ra ngoài.

Hình ảnh ống thông tiểu (ảnh minh họa – nguồn internet)
2. Đặt ống thông niệu đạo – bàng quang là một thủ thuật xâm lấn, được thực hiện bằng kỹ thuật vô trùng nhằm mục đích:
- Theo dõi số lượng nước tiểu và tính chất nước tiểu.
- Giảm sự khó chịu và căng quá mức do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.
- Lấy nước tiểu làm xét nghiệm để chẩn đoán.
3. Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến ống thông niệu đạo – bàng quang (Catheter Associated Urinary Tract Infection – CAUTI) là nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra sau khi thực hành đặt và lưu ống thông niệu đạo – bàng quang ≥ 2 ngày. Đây là một trong những loại nhiễm trùng phổ biến liên quan đến chăm sóc y tế. Mỗi ngày ống thông niệu đạo – bàng quang được lưu, nguy cơ mắc CAUTI sẽ tăng 3-7%. CAUTI có thể gây nên những biến chứng nghiêm trọng, gây khó chịu cho người bệnh (NB), kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí cũng như tỷ lệ tử vong.
II. Các đường lây truyền dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có đặt ống thông niệu đạo – bàng quang
Đường xâm nhập của vi sinh vật từ bên ngoài vào gây nhiễm khuẩn tiết niệu:
1. Lỗ niệu và bên ngoài ống thông niệu đạo – bàng quang.
2. Chỗ nối giữa ống thông và túi dẫn lưu nước tiểu.
3. Cửa xả nước tiểu.
III. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn tiết niệu
IV. Hướng dẫn chăm sóc dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có đặt ống thông niệu đạo – bàng quang
1. Đảm bảo hệ thống dẫn lưu kín
- Đảm bảo hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín trong quá trình đặt và chăm sóc.
- Không thay thế định kỳ hoặc thường xuyên ống thông niệu đạo – bàng quang. Chỉ thay ống thông và hệ thống dẫn lưu nước tiểu khi có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm bẩn, tắc nghẽn hoặc hệ thống dẫn lưu khép kín bị phá vỡ.
- Khi tiến hành thay túi nước tiểu, điều dưỡng cần rửa tay, đeo găng tay sạch, sát khuẩn vị trí mối nối bằng cồn 70 độ trong thời gian 15 giây, chờ khô 15 giây, kẹp ống thông niệu đạo – bàng quang, thao tác nhanh nối túi mới chắc chắn, treo túi ở vị trí thích hợp, mở kẹp ống thông.
2. Duy trì luồng nước tiểu thông suốt, không bị tắc nghẽn, tránh trào ngược nước tiểu khi dẫn lưu
- Kiểm tra vị trí cố định ống thông niệu đạo – bàng quang tối thiểu một lần mỗi ca làm việc, đảm bảo ống thông được cố định chắc chắn và không bị gập bẹp/ xoắn. Chú ý không băng kín phần chân ống thông ở bộ phận sinh dục ngoài của người bệnh.
- Nếu ống thông có bóng chèn, đảm bảo được bơm đúng thể tích khuyến nghị ghi trên ống. Không bơm bóng chèn ống thông tiểu ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
- Túi dẫn lưu được đặt ở vị trí thấp hơn bàng quang, khoảng cách tối thiểu từ giường bệnh tới túi nước tiểu khoảng 35-50cm, không để túi chạm mặt sàn nhà.
- Duy trì luồng nước tiểu thông suốt, đảm bảo hệ thống dẫn lưu nước tiểu, ống thông niệu đạo – bàng quang không bị gập xoắn, không để người bệnh nằm đè nên hệ thống dẫn lưu nước tiểu.
- Sử dụng túi dẫn lưu nước tiểu dùng 1 lần. Loại bỏ nước tiểu ở túi dẫn lưu ít nhất 1 lần mỗi ca làm việc bằng dụng cụ riêng, sạch cho từng người bệnh, tránh văng bắn và tiếp xúc vòi xả với dụng cụ không vô khuẩn. Đảm bảo lượng nước tiểu không quá 3/4 thể tích túi tránh tình trạng trào ngược gây nhiễm khuẩn ngược dòng.
- Kẹp (khóa) dẫn lưu nước tiểu khi thay đổi tư thế cho người bệnh. Xả hết lượng nước tiểu trong túi chứa nước tiểu trước khi vận chuyển người bệnh để tránh trào ngược từ túi chứa vào bàng quang.

Loại bỏ nước tiểu ở túi dẫn lưu ít nhất 1 lần mỗi ca làm việc bằng dụng cụ riêng, sạch cho từng người bệnh (ảnh minh họa – nguồn internet)
3. Vệ sinh
- Vệ sinh, tắm rửa, làm sạch bộ phận sinh dục ngoài của người bệnh tại vị trí đặt ống thông niệu đạo – bàng quang bằng nước xà phòng ấm hàng ngày hoặc khi có dịch tích tụ.
- Duy trì khô thoáng vùng sinh dục để hạn chế vi khuẩn phát triển.
4. Các lưu ý khác trong chăm sóc điều dưỡng
- Vệ sinh tay, mang găng khi thực hiện bất kì các thao tác chăm sóc nào liên quan đến ống thông hoặc hệ thống dẫn lưu nước tiểu.
- Đánh giá mỗi ngày nhu cầu sử dụng ống thông niệu đạo – bàng quang của người bệnh và rút bỏ ống thông sớm nhất khi có thể.
- Theo dõi sự cân bằng dịch. Sự cân bằng dịch giữ cho nước tiểu loãng và làm giảm nguy cơ nhiễm trùng.
- Theo dõi và báo bác sĩ kịp thời khi có các dấu hiệu bất thường: vị trí đặt ống thông niệu đạo – bàng quang sưng nề, đỏ, nước tiểu đục, có mùi khó chịu.

Điều dưỡng vệ sinh tay, đeo găng tay sạch trước khi thực hiện các thao tác chăm sóc liên quan đến ống thông hoặc hệ thống dẫn lưu nước tiểu (ảnh minh họa – nguồn internet)
5. Hướng dẫn cho người bệnh, người nhà người bệnh
Sự tham gia của người bệnh và người nhà người bệnh góp phần làm cải thiện tỷ lệ CAUTI. Nhân viên y tế có thể hướng dẫn, giải thích cho người nhà các nội dung sau:
- Mục đích của việc đặt ống thông niệu đạo – bàng quang.
- Các triệu chứng của CAUTI: phối hợp với nhân viên y tế theo dõi để phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng.
- Phối hợp với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc: vệ sinh, duy trì hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín, không bị gập xoắn, túi dẫn lưu thấp hơn bàng quang của người bệnh.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế (2017), Hướng dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/08/2017 của Bộ trưởng Bộ y tế).
2. Bệnh viện Nhi trung ương (2025), Chỉ thị số 27/ CT – BVNTW về việc thực hiện quy trình kỹ thuật đặt ống thông niệu đạo – bàng quang.
3. Gould CV, Umscheid CA, Agarwal RK, Kuntz G, Pegues DA; Healthcare Infection Control Practices Advisory Committee. Guideline for prevention of catheter-associated urinary tract infections 2009. Infect Control Hosp Epidemiol. 2010 Apr;31(4):319-26.
4. https://www.rch.org.au/rchcpg/hospital_clinical_guideline_index/Indwelling_urinary_catheter_insertion_and_ongoing_care/
5. Patel, P. K., Advani, S. D., Kofman, A. D., Lo, E., Maragakis, L. L., Pegues, D. A., … & Meddings, J. (2023). Strategies to prevent catheter-associated urinary tract infections in acute-care hospitals: 2022 Update. Infection Control & Hospital Epidemiology, 44(8), 1209-1231.
6. Mangal, Sabrina, et al. “Patient and family engagement in catheter-associated urinary tract infection (CAUTI) prevention: a systematic review.” The Joint Commission Journal on Quality and Patient Safety 47.9 (2021): 591-603.
ĐD Lều Thị Hải Yến – Khoa ĐTTC Ngoại khoa






