*** Thông tin tư vấn được khuyến cáo bởi các chuyên gia:
- TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới.
- ThS. Đỗ Thị Thuý Hậu – Điều dưỡng trưởng Trung tâm Bệnh nhiệt đới.
- ThS.ĐD Trần Thị Xuyến – Trung tâm Bệnh nhiệt đới.
- ĐD. Trương Thị Kim Duyên – Khoa Dự phòng và Kiểm soát nhiễm khuẩn.
1. Bệnh sởi là gì?
Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ paramyxovirus gây ra. Bệnh lây qua đường hô hấp, có xu hướng phát triển mạnh vào mùa Đông – Xuân và dễ bùng phát thành dịch.
2. Bệnh sởi lây truyền như thế nào?
Bệnh sởi lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng của người nhiễm bệnh qua giọt bắn khi ho hoặc hắt hơi, nói chuyện,…. Đôi khi bệnh có thể lây gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của người bệnh.
Sởi có tính lây truyền cao và chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi khi tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu đạt trên 95%.
3. Đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh sởi
Tất cả người chưa có miễn dịch với sởi đều có nguy cơ mắc bệnh. Tại Việt Nam, nhóm có nguy cơ cao mắc sởi là:
- Trẻ nhỏ do không còn miễn dịch từ mẹ truyền sang nhưng chưa được tiêm vắc xin.
- Trẻ đã tiêm vắc xin nhưng chưa có đáp ứng miễn dịch.
- Người lớn chưa từng mắc sởi hoặc chưa tiêm vắc xin trước đây
4. Mức độ nguy hiểm khi mắc sởi
Một ca bệnh sởi có thể lây cho 12-18 người, với tốc độ và phạm vi lây lan mạnh hơn cúm và thủy đậu rất nhiều. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm như: viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi; viêm não, viêm màng não; viêm tai giữa, viêm ruột, viêm loét giác mạc; suy giảm miễn dịch, thậm chí có thể gây tử vong.
5. Triệu chứng điển hình khi mắc sởi
Bệnh sởi thường diễn biến qua 04 giai đoạn:
Giai đoạn ủ bệnh
Kéo dài từ 7 đến 21 ngày, trung bình là 10 – 14 ngày.
Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm long): 2-4 ngày
– Sốt cao: sốt liên tục ≥ 39 độ C.
– Viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc
- Viêm kết mạc, mắt đỏ có gỉ mắt hoặc sưng nề mí mắt.
- Chảy nước mũi, hắt hơi.
- Ho, ho nhiều, khàn tiếng.
– Hạt Koplik: xuất hiện trong ngày sốt thứ 2 – 3, là các hạt nhỏ có kích thước 0,5-1mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên).
Giai đoạn toàn phát: xuất hiện ban
- Thứ tự ban mọc: sau tai, gáy, trán, mặt, thân mình, chân.
- Đặc điểm ban: không ngứa, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì mất.
Giai đoạn lui bệnh
Ban nhạt màu dần rồi chuyển sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện.
6. Phân biệt đặc điểm của phát ban do sởi và phát ban thông thường
Sốt phát ban và sởi là hai bệnh lý rất dễ bị nhầm lẫn do có nhiều triệu chứngtương đồng khi khởi phát bệnh. Việc phát hiện, phân biệt đặc điểm của phát ban do sởi và phát ban thông thường giúp ích rất nhiều trong việc theo dõi, chăm sóc trẻ mắc sởi, đồng thời làm giảm đáng kể những biến chứng nguy hiểm của bệnh sởi.
7. Chăm sóc trẻ mắc sởi tại nhà
Tất cả trẻ mắc sởi nên được đưa đến khám tại các cơ sở y tế để bác sĩ đánh giá mức độ bệnh. Trường hợp trẻ đủ điều kiện chăm sóc tại nhà, cha mẹ cần chú ý:
- Cách ly trẻ bị bệnh tại phòng riêng, đảm bảothoáng mát, đủ ánh sáng mặt trời
- Vệ sinh bề mặt bàn tủ để vật dụng chăm sóc trẻ bằng dung dịch sát khuẩn bề mặt
- Người chăm sóc cầnđeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ
- Theo dõi nhiệt độ của trẻ, dùng hạ sốt paracetamol khi trẻ sốt ≥ 38,5 độ C hoặc ≥ 38 độ C (với trẻ có tiền sử co giật) với liều từ 10-15mg/kg cách 4-6 giờ
- Vệ sinh mắt, mũi trẻ 3-5 lần/ngày, răng miệng 2-3 lần/ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý
- Tắm cho trẻ hàng ngày bằng nước ấm trong phòng tắm kín, tránh gió lùa
- Tích cực cho trẻ bú mẹ;với trẻ lớnnênăn thức ăn lỏng dễ tiêu hóa và uống nhiều nước, bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin A như lươn, trứng, cá, sữa, các loại rau quả có màu đỏ, vàng hoặc cam,…
- Uống thuốc theo đơn và tái khám theo hẹn của bác sĩ
8. Phòng bệnh
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả nhất
Thực hiện đồng thời các biện pháp khác để phòng bệnh như:
- Đeo khẩu trang cho trẻ ở nơi đông người.
- Vệ sinh tay thường xuyên.
- Che miệng khi ho.
- Cho trẻ ăn uống đầy đủ nhằm tăng sức đề kháng.
- Cách ly trẻ mắc bệnh sởi, tránh tập trung nơi đông người khi có dịch.
- Khi có dấu hiệu mắc bệnh, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám, hướng dẫn điều trị kịp thời.
Phòng Thông tin điện tử – Viện ĐT&NCSKTE