Bại liệt (poliomyelitis) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút bại liệt (poliovirus) thuộc nhóm vi rút đường ruột ở người gây ra, lây truyền chủ yếu theo đường phân - miệng. Bệnh có khả năng lan rộng trong cộng đồng và gây thành dịch nếu miễn dịch cộng đồng suy giảm. Việt Nam được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận đã thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000; tuy nhiên nguy cơ xâm nhập trở lại vẫn hiện hữu do poliovirus còn lưu hành tại một số quốc gia. Việc duy trì miễn dịch chủ động bằng vắc xin là biện pháp dự phòng hiệu quả và bền vững nhất.
1. Tác nhân và đường lây truyền
- Tác nhân: vi rút bại liệt thuộc họ Picornaviridae, có ba typ huyết thanh (WPV1, WPV2 và WPV3).
- Đường lây: Lây chủ yếu qua phân – miệng. Vi rút được thải ra nhiều qua phân của người nhiễm (đặc biệt ở trẻ nhỏ), dễ phát tán ở nơi vệ sinh môi trường, nước sạch và xử lý phân kém. Lây qua giọt bắn/hô hấp ở giai đoạn sớm có thể xảy ra nhưng kém quan trọng hơn.
2. Thời gian ủ bệnh:
- Có thể từ 3 – 6 ngày đối thể không liệt.
- Từ 7 – 21 ngày là khởi phát tình trạng liệt ở bệnh bại liệt.
3. Triệu chứng, dấu hiệu
Biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không triệu chứng đến liệt mềm cấp. Biểu hiện và mức độ nặng phụ thuộc typ vi rút, tình trạng miễn dịch, độ tuổi và yếu tố vật chủ khác. Có thể phân nhóm:
- Thể nhẹ: Sốt, đau đầu, mệt mỏi, đau họng, buồn nôn/nôn, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón). Thường tự hồi phục sau vài ngày.
- Thể không liệt (viêm màng não vô khuẩn): Đau đầu, cứng gáy, tăng cảm giác đau, có thể kèm thay đổi nhẹ về ý thức/hành vi; không có yếu cơ khu trú.
- Thể liệt: Khởi phát với sốt, đau đầu, cứng cổ/lưng, tăng nhạy cảm khi chạm. Sau đó xuất hiện liệt mềm cấp không đối xứng, thường ở chi dưới, giảm/ mất phản xạ gân xương, cảm giác nhìn chung bảo tồn. Hồi phục có thể xảy ra trong 2 – 6 tháng; một số trường hợp để lại di chứng yếu/liệt vĩnh viễn. Tổn thương lan tới hành tủy có thể gây suy hô hấp, đe dọa tính mạng.
4. Dự phòng bằng vắc xin
Duy trì và củng cố tỷ lệ bao phủ vắc xin đúng lịch, đặc biệt ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi

Duy trì miễn dịch chủ động bằng vắc xin là biện pháp dự phòng hiệu quả và bền vững nhất
Lịch tiêm phòng vắc xin bại liệt cho trẻ
Theo chương trình tiêm chủng mở rộng:
- Vắc xin bại liệt (dạng uống OPV và dạng tiêm IPV) an toàn, tạo đáp ứng miễn dịch hiệu quả, góp phần bảo vệ cá nhân và cộng đồng khi đạt độ bao phủ cao.
- Dạng uống: Uống lần 1: Khi trẻ đủ 2 tháng tuổi; Uống lần 2: Ít nhất 1 tháng sau lần 1; Uống lần 3: Ít nhất 1 tháng sau lần 2.
- Dạng tiêm: Tiêm lần 1: Khi trẻ đủ 5 tháng tuổi; Tiêm lần 2: Khi trẻ đủ 9 tháng tuổi.
Ngoài ra vắc xin bại liệt còn có trong:
- Vắc xin 4 trong 1: phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván và bại liệt.
- Vắc xin 5 trong 1: phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và viêm phổi/viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b (Hib).
- Vắc xin 6 trong 1: phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b (Hib).
5. Một số giải pháp phối hợp khác
- Thực hành giám sát hội chứng liệt mềm cấp và xét nghiệm phát hiện vi rút bại liệt.
- Cải thiện nguồn nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân (rửa tay với xà phòng, hoặc dung dịch sát khuẩn) để giảm lây truyền đường phân – miệng.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe qua các phương tiện thông tin đại chúng.
ThS.BS Đinh Thị Vân Anh – Phó Trưởng khoa Dự phòng và KSNK
Phòng Thông tin điện tử – Viện ĐT&NCSKTE
Nguồn tham khảo
1. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/poliomyelitis
2. https://www.cdc.gov/polio/hcp/clinical-overview/index.html
3. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/chapter-18-poliomyelitis.html?CDC_AAref_Val=https://www.cdc.gov/vaccines/pubs/pinkbook/polio.html
4. https://www.cdc.gov/polio/vaccines/index.html
5. http://crc.pasteurhcm.gov.vn/tin-tuc/chung-ngua-vac-xin-bai-liet-nhu-the-nao-
6. https://moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/se-sua-quy-inh-tiem-vaccine-trong-tiem-chung-mo-rong

1. Tác nhân và đường lây truyền


