Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Bệnh sởi có khả năng lây nhiễm rất cao, nhất là đối với trẻ chưa có miễn dịch với vi rút sởi mà tiếp xúc với nguồn lây. Bệnh sởi gây suy giảm miễn dịch, do đó trẻ em mắc bệnh Sởi rất dễ bị biến chứng do đồng mắc các bệnh nhiễm trùng khác.
1. Phương thức lây truyền bệnh sởi
– Đường hô hấp do hít hoặc tiếp xúc trực phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân.
– Môi trường ẩm thấp là điều kiện thuận lợi cho bệnh sởi lây lan, người chưa có miễn dịch với bệnh sởi.
2. Những dấu hiệu mắc bệnh sởi?
– Sốt liên tục 38 – 40oC.
– Ho, hắt hơi, chảy mũi, viêm kết mạc, dử mắt, tiêu chảy.
– Có những hạt nhỏ khoảng 1 mm nổi lên trên niêm mạc má, hạt có màu trắng hoặc hơi xám, mất nhanh trong vòng 12 đến 18 giờ.
– Sau khi sốt 3 đến 4 ngày, trẻ bắt đầu phát ban.
Ban mọc theo thứ tự: sau tai, hai bên má, cổ, ngực, chi trên, sau lưng, chi dưới, toàn thân. Đặc điểm của ban: màu hồng nhạt, mịn, khi ấn vào thì biến mất, có xu hướng kết dính lại với nhau, ban xen giữa những khoảng da lành, ban có thể rải rác hoặc dày, có thể ngứa.
– Trẻ ăn kém, mệt, mỏi. Thường 3- 4 ngày sau khi ban mọc, ban mất theo thứ tự như khi mọc và để lại vết thâm trên da, có thể có bong vảy nhẹ, khoảng một tuần sau hết.
– Khi trẻ có các dấu hiệu của bệnh sởi nên đưa đến các cơ sở y tế ban đầu gần nhất để được khám, điều trị và hướng dẫn chăm sóc kịp thời, hạn chế chuyển trẻ lên bệnh viện tuyến trên (nơi đang điều trị các ca sởi nặng) để tránh nguy cơ lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
3. Cách chăm sóc trẻ mắc bệnh sởi như thế nào?
– Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sởi, việc điều trị chủ yếu là phòng bội nhiễm và điều trị các biến chứng nặng do sởi gây ra. Chăm sóc cho trẻ đóng vai trò rất quan trọng.
Bệnh nhẹ chủ yếu là điều trị triệu chứng như: uống thuốc hạ sốt, nhỏ mắt thường xuyên bằng nước muối sinh lý hoặc thuốc nhỏ mắt chloramphenicol 0,1% khoảng 3-4 lần/ngày.
– Ăn đầy đủ thực phẩm dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, uống đủ nước để nâng cao thể trạng, tránh bị suy dinh dưỡng và biến chứng do sởi.
– Vệ sinh thân thể, mắt, răng, miệng cho trẻ và giữ thông thoáng nơi ở, tránh gió lùa.
Người chăm sóc trẻ phải rửa tay thường xuyên rửa tay bằng thuốc sát khuẩn hoặc rửa tay với xà phòng, đeo khẩu trang
– Cần cách ly trẻ tại nhà để tránh lây nhiễm cho trẻ khác và người nhà.
4. Các dấu hiệu tăng nặng của bệnh sởi?
– Bệnh sởi có thể gây các biến chứng nguy hiểm và có thể gây tử vong nên cần theo dõi sát để phát hiện các dấu hiệu tăng nặng của trẻ
– Trẻ khó thở, co kéo nhiều lồng ngực, hoặc có cơn tím tái thở rít
– Trẻ sốt li bì hoặc sốt cao liên tục, uống thuốc hạ nhiệt paracetamol không hạ sốt, hoặc đã hết sốt và có sốt trở lại
– Trẻ co giật hoặc li bì
– Trẻ nôn trớ nhiều hoặc tiêu chảy nhiều lần trong ngày, khát nước nhiều
– Mắt nhiều dử mắt, kèm nhèm nhìn không rõ
– Lúc ban bay, trẻ đã hết sốt nhưng lại sốt lại
– Trẻ có dấu hiệu nghi viêm tai giữa (quấy lúc lắc đầu và đập hoặc dụi bên tai vào vai người mẹ).
5. Các biến chứng sau khi mắc sởi nếu không được điều trị kịp thời?
Viêm phổi, viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm não tủy, cam tẩu mã, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng (do quá kiêng khem), loét giác mạc do thiếu sinh tố (vitamin) A. Các biến chứng này rất nặng và dễ gây tử vong.
6. Đề phòng chống bệnh sởi hiệu quả, người dân phải làm gì?
– Tiêm vắc xin sởi là biện pháp hiệu quả nhất phòng bệnh sởi. Trẻ cần được tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi. Mũi thứ nhất được tiêm cho trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi, mũi thứ hai được tiêm khi trẻ được 18 tháng tuổi. Khi trẻ được tiêm đủ 2 mũi vắc xin theo lịch tiêm chủng hoặc sau khi mắc sởi, trẻ sẽ có miễn dịch bền vững.
– Khi trẻ mắc sởi hoặc nghi ngờ mắc sởi cần cách ly trẻ để tránh lây nhiễm cho trẻ khác.