1. Điện sinh lý tim cơ bản
ECG (ElectroCardioGraphy) hay EKG là Điện tâm đồ nhằm ghi lại các hoạt động của điện tim trong một khoảng thời gian bằng cách sử dụng các điện cực đặt trên cơ thể người bệnh. Tim cần hoạt động điện để bơm máu, dòng điện giúp các cơ co lại, làm máu di chuyển. Hệ thống dẫn truyền trong tim bao gồm: nút xoang, dẫn truyền tâm nhĩ, nút nhĩ thất, bó HIS, có nhánh trái và phải của bó HIS, sợi Purkinje.

Hệ thống dẫn truyền trong tim
2. Nhịp Điện tâm đồ cơ bản

Dạng sóng của 1 chu kỳ tim trên điện tâm đồ
Chu kỳ tim trên giấy ghi điện tim
+ Trục tung: Điện Áp (mV) 1 ô nhỏ = 0,1 mV
1 ô lớn = 0,5 mV
+ Trục hoành: Thời Gian (giây) 1 ô nhỏ= 0,04 giây
1 ô lớn = 0,2 giây
+ Sóng P: biểu thị sự khử cực tâm nhĩ.
+ Khoảng PR: thông thường: 0,12- 0,2 giây.
+ Sóng QRS: biểu thị sự khử cực tâm thất, bình thường là 0,06- 0,10 giây.
+ Đoạn ST: biểu thị sự kết thúc quá trình khử cực tâm thất và bắt đầu quá trình tái cực tâm thất ,bình thường phẳng.
+ Sóng T: biểu thị sự tái cực tâm thất trong khoảng QT, thỉnh thoảng có sóng U xuất hiện sau sóng T được coi là bình thường.

Giấy ghi điện tim của 01 chu kỳ tim
Nhịp xoang bình thường
+ Tần số: tùy theo lứa tuổi
+ Nhịp: đều đặn sóng
+ Sóng P: diễn ra bình thường theo từng phức bộ QRS
+ Khoảng PR: 0,12-0,2 giây
+ Phức bộ QRS: thường ≤ 0,12 giây

Hình 4. Giấy ghi điện tim: nhịp xoang bình thường
Tần số tim bình thường: (khi ngủ – Theo Pediatric Advanced Life Support – AHA 2016)
+ Trẻ sơ sinh (0 – 28 ngày): 90 – 160 lần/ phút
+ Trẻ từ 1 – 12 tháng: 90 – 160 lần/ phút
+ Trẻ từ 1 – 2 tuổi: 80 – 120 lần/ phút
+ Trẻ từ 3 – 5 tuổi: 65 – 100 lần/ phút
+ Trẻ từ 6 – ≥10 tuổi: 58 – 90 lần/ phút
3. Điều dưỡng theo dõi điện tâm đồ và nhận biết các rối loạn nhịp tim
Khoảng QT dài
+ Nguyên nhân: do thuốc như thuốc chống loạn nhịp tim (Amiodarone), một số kháng sinh, thuốc chống loạn thần (Haldol), một số loại thuốc chống buồn nôn; do Magie máu thấp; có vấn đề rối loạn nhịp tim bẩm sinh.
+ Bất kỳ xung điện nào xảy ra trong thời gian tương đối đều có thể gây ra nhịp nhanh thất xoắn đỉnh.

Hình 5. Hình ảnh phân tích các nhịp tim
Nhịp tim không đều
+ Không đều có quy luật
+ Không đều không có quy luật
Nhận biết các nhịp tim
+ Nhịp xoang
+ Nhịp bộ nối
+ Nhịp thất
Phân tích nhịp tim
+ Xác định tần số đều hay không đều
+ Tính tần số tim
+ Xác định sóng P
+ Xác định phức hợp QRS
+ Đo khoảng PR
+ Đo khoảng QRS
Một số rối loạn nhịp tim thường gặp
+ Rối loạn nhịp xoang
Nhịp xoang chậm: tần số<60 lần/ phút, nhịp đều, sóng P bình thường trước mỗi phức bộ QRS, PR: 0.12- 0.2 giây, QRS ≤ 0.12 giây.
Nhịp xoang nhanh: tần số>100 lần/ phút, nhịp đều, sóng P bình thường trước mỗi phức bộ QRS, PR: 0.12- 0.2 giây, QRS ≤ 0.12 giây.
+ Rối loạn nhịp nhĩ
Rung/Cuồng nhĩ: tần số thay đổi thường>120 lần/ phút, nhịp không đều, không có sóng P, PR không được, QRS ≤ 0.12 giây.
Nhịp nhanh trên thất: tần số 150– 250 lần/ phút, nhịp đều, có/ không có sóng P, PR có thể không nhìn thấy, QRS ≤ 0.12 giây.
+ Ngoại tâm thu: xung điện bắt nguồn từ bên ngoài nút xoang, co tâm thất sớm.
Ngoại tâm thu nhĩ: tần số 60- 100 lần/ phút, nhịp đều đặn với các nhịp sớm, sóng P sớm, có ảnh dạng khác và sóng xoang, PR thay đổi, QRS ≤ 0.12 giây.
Ngoại tâm thu thất: tần số 60-100 lần/ phút, nhịp đều đặn với các nhịp sớm, sóng P không liên quan với PVC, PR không liên quan với PVC, QRS ≤ 0.12 giây.
+ Block/Khối nhĩ thất: độ 1, độ 2 loại 1, độ 2 loại 2 và 3.
+ Rối loạn nhịp thất:
Block nhánh
Nhịp nhanh thất
Rung thất: không xác định được tần số, nhịp không đều và hỗn loạn, không có sóng P, không được PR/QRS.
Nhịp tự thất: tần số 20- 40 lần/ phút, nhịp không đều, không có sóng P, không được PR, QRS> 0.12 giây.
Vô tâm thu: không có tần số, không có nhịp, không có sóng P, không được PR/QRS.

Hình 6. Hình ảnh điện tim của rung nhĩ
4. Tác động của nhịp tim bất thường ở trẻ em
Nhịp tim bất thường có thể gây ra giảm lưu lượng máu, thiếu oxy, suy tim có các biểu hiện:
- Đau ngực
- Ăn uống khó
- Chóng mặt, ngất xỉu
- Mệt mỏi hoặc yếu ớt
- Tim đập nhanh
- Cáu kỉnh, khó chịu
- Khó thở
Điều dưỡng nhận xét điện tâm đồ của người bệnh: có nhịp nào bất thường không? Có phải là tình trạng cấp cứu/ khẩn cấp không? Triệu chứng của người bệnh như thế nào? Cần theo dõi sát sao và liên tục báo cáo bác sĩ để kiểm soát tình trạng người bệnh.
CNĐD. Nguyễn Thị Thanh Tâm – Khoa Ngoại tim mạch
ĐD. Vũ Thị Hòa – Khoa ĐTTC Ngoại khoa
Tài liệu tham khảo
1. Houghton, A. R., & Roebuck, A. (2017). Pocket ECGs for Nurses. CRC Press.
2. Derr, P. (2021). Emergency & Critical Care Pocket Guide. Jones & Bartlett Learning.
3. https://ecg.utah.edu/img_index#item_6




