Thận là cơ quan thuộc hệ tiết niệu, có vai trò quan trọng trong việc lọc máu, bài tiết nước tiểu và duy trì cân bằng nội môi. Ngoài ra, thận còn là một cơ quan nội tiết đảm nhận chức năng điều hòa huyết áp, kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu và chuyển hóa vitamin D. Trong một số trường hợp, khi các phương pháp cận lâm sàng như siêu âm, xét nghiệm máu, nước tiểu chưa đủ để xác định rõ nguyên nhân bệnh lý thận, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết thận để thu thập mẫu mô thận làm xét nghiệm mô bệnh học, giúp chẩn đoán xác định bệnh và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

Sinh thiết thận để thu thập mẫu mô thận làm xét nghiệm, giúp chẩn đoán xác định các bệnh lý về thận
I. GIỚI THIỆU VỀ SINH THIẾT THẬN
Sinh thiết thận là thủ thuật xâm lấn tối thiểu. Bác sĩ sử dụng kim sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm để lấy một mẫu mô nhỏ từ nhu mô thận, sau đó gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích dưới kính hiển vi.
Chỉ định sinh thiết thận thường gặp trong các trường hợp:
- Hội chứng thận hư kháng thuốc steroid.
- Tổn thương thận thứ phát sau các bệnh lý như lupus ban đỏ hệ thống, viêm mao mạch dị ứng…
- Suy thận cấp không rõ nguyên nhân.
- Đánh giá diễn biến của bệnh hoặc tác dụng phụ của 1 số thuốc điều trị lâu dài.
II. CHUẨN BỊ TRƯỚC SINH THIẾT THẬN
1. Tư vấn và giải thích cho bệnh nhi và người nhà
- Bác sĩ sẽ giải thích rõ về mục đích, lợi ích, quy trình và nguy cơ của thủ thuật để người nhà và bệnh nhi hiểu rõ.
- Người nhà bệnh nhi cần ký cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.
2. Các xét nghiệm cần thiết trước thủ thuật
- Tổng phân tích tế bào máu
- Xét nghiệm chức năng đông máu
- Xét nghiệm chức năng thận (ure, cre..)
- Siêu âm thận, khám Tai mũi họng, chụp XQ tim phổi (nếu cần)

Bệnh nhi sẽ được làm các xét nghiệm cần thiết trước khi sinh thiết thận (ảnh minh họa)
3. Hướng dẫn trước thủ thuật
- Nhịn ăn trước thủ thuật từ 6-8 giờ. Ăn bữa cuối lúc 21 giờ sau đó nhịn ăn hoàn toàn.
- Có thể uống nước đường (calories – MD 10g) theo y lệnh của bác sĩ.
- Ngưng uống các thuốc có nguy cơ gây chảy máu (aspirin, warfarin, heparin..) theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Tắm rửa sạch sẽ bằng dung dịch Chlorhexidine 2% vào buổi tối hôm trước và buổi sáng ngày thực hiện thủ thuật.
- Đảm bảo huyết áp được kiểm soát tốt. Uống thuốc huyết áp theo y lệnh.
III. CHĂM SÓC BỆNH NHI SAU SINH THIẾT THẬN
1. Theo dõi sát trong 24 giờ đầu
– Bệnh nhi cần nằm bất động hoàn toàn trong ít nhất 6-8 giờ sau sinh thiết.
– Chèn ga dưới vị trí sinh thiết theo đúng kỹ thuật để cầm máu.
– Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn:
- Mạch, huyết áp, SpO₂ mỗi 15 phút/lần trong giờ đầu tiên.
- Mỗi 30 phút/lần trong 5 giờ tiếp theo.
- Sau đó theo dõi mỗi giờ hoặc theo y lệnh bác sĩ.
– Theo dõi các dấu hiệu chảy máu:
- Nước tiểu có máu (tiểu máu vi thể hoặc đại thể).
- Đau vùng thắt lưng, đau bụng dữ dội.
- Mệt, chóng mặt, da xanh niêm mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ.

Bệnh nhi cần được theo dõi sát trong 24h đầu sau sinh thiết thận (ảnh minh họa)
2. Chăm sóc vết chọc sinh thiết
- Giữ vùng sinh thiết sạch sẽ, khô ráo.
- Không đụng chạm, xoa bóp hay chườm nóng/lạnh lên vùng sinh thiết.
- Thay băng theo y lệnh, theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, chảy dịch.
3. Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt
- Bệnh nhi có thể ăn nhẹ như cháo, súp khi tỉnh táo hoàn toàn.
- Uống nhiều nước (nếu không có chống chỉ định) để hỗ trợ bài tiết và theo dõi nước tiểu có máu.
- Tránh vận động mạnh, gắng sức ít nhất 4 tuần sau sinh thiết.
- Không sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến chức năng đông máu như Omega 3, Warfarin, Aspegic.. trong vòng 1 tháng sau sinh thiết.
4. Dấu hiệu cần tái khám hoặc nhập viện ngay
- Tiểu ra máu đỏ sẫm hoặc máu cục.
- Đau bụng dữ dội, đau vùng thắt lưng không giảm.
- Sốt cao, mệt mỏi, chóng mặt, da xanh.
IV. BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP SAU SINH THIẾT THẬN
- Tiểu máu vi thể hoặc đại thể
- Tụ máu quanh thận
- Nhiễm trùng tại vị trí sinh thiết (hiếm gặp)
- Tổn thương mạch máu thận
Sinh thiết thận là 1 thủ thuật an toàn biến chứng rất thấp, có giá trị cao trong chẩn đoán xác định 1 số bệnh lý thận để giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị chính xác, hiệu quả. Bệnh nhi và người nhà không nên quá lo lắng mà cần phối hợp chặt chẽ với nhân viên y tế, tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn trước và sau sinh thiết để đảm bảo an toàn, hạn chế biến chứng và đạt được kết quả điều trị tốt nhất.
CNĐD. Đặng Thị Bích Hảo và CNĐD. Đỗ Ngọc Hiệp
Khoa Thận và Lọc máu




