Thận là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải trừ của nhiều thuốc. Suy giảm chức năng thận làm giảm bài xuất thuốc và các chất chuyển hoá còn hoạt tính dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong máu và tăng nguy cơ gặp độc tính.
Việc sử dụng thuốc điều trị ung thư thường đối mặt với các vấn đề phức tạp do thuốc có phạm vi điều trị hẹp, trong đó nhiều bệnh nhân gặp độc tính ngay ở liều điều trị. Carboplatin là thuốc điều trị ung thư thải trừ chủ yếu qua thận. Và vì vậy việc hiệu chỉnh liều của thuốc này theo chức năng thận là vấn đề cần quan tâm trong sử dụng thuốc nói chung và trên bệnh nhi nói riêng.
1. Hiệu chỉnh liều carboplatin theo chức năng thận
Tuỳ theo chức năng thận, liều dùng carboplatin trên bệnh nhi được hiệu chỉnh bằng các cách khác nhau1
- GFR > 50 mL/phút/1.73 m2: Không cần hiệu chỉnh liều.
- GFR ≤ 50 mL/phút/1.73 m2: Sử dụng công thức Calvert
- Lọc máu liên tục: Sử dụng công thức Calvert chuyển đổi (xem phác đồ cho thông tin chi tiết)
- Lọc máu ngắt quãng, thẩm phân phúc mạc: Sử dụng công thức Calvert (xem phác đồ cho thông tin chi tiết)
2. Công thức Calvert
Công thức Calvert1:
Liều = AUC đích × (GFR+25)
Trong đó: Liều là liều dùng (đơn vị mg); AUC đích là đích mà diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian cần đạt, áp dụng đích khác nhau cho chỉ định khác nhau (đơn vị [mg/ml]×phút); GFR là mức lọc cầu thận (đơn vị ml/phút).
Một số công thức Calvert chuyển đổi1
Trong đó:
GFR chưa hiệu chuẩn = mL/phút
GFR đã hiệu chuẩn theo BSA của người bệnh có thể tính theo hai cách
Cách 1: GFR đã hiệu chuẩn (mL/phút/1,73 m2)/1,73 = GFR (mL/phút/m2)
Với GFR đã hiệu chuẩn = mL/phút/1,73 m2
Cách 2: GFR chưa hiệu chuẩn (mL/phút)/BSA của người bệnh = GFR (mL/phút/m2)
Với GFR chưa hiệu chuẩn = mL/phút
BSA: diện tích da
Công thức Newell và Mann/Pein tính tổng liều còn công thức Marina/St. Jude tính liều theo mg/m2. Khi sử dụng công thức Marina/St. Jude cần lưu ý nhân thêm diện tích da để ra tổng liều của bệnh nhân.
Với công thức Newell chỉ cần thông tin cân nặng trong khi công thức Mann/Pein và Marina/St. Jude cần diện tích bề mặt da của bệnh nhân để tính liều dùng cho bệnh nhân.
3. Áp dụng công thức Calvert
Một trong những lưu ý khi sử dụng công thức Calvert để tính liều carboplatin cho bệnh nhân suy thận là lựa chọn giá trị AUC đích phù hợp cho bệnh nhân. AUC đích phụ thuộc vào chỉ định điều trị và phác đồ lựa chọn cho bệnh nhân.
Bảng 1. Hiệu chỉnh liều carboplatin trên bệnh nhi ung thư
Dưới đây là 1 ca lâm sàng cần hiệu chỉnh liều carboplatin trên bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân nữ 14 tháng, chẩn đoán u não. Cân nặng 8,4 kg; chiều cao 70 cm. Định lượng creatinine máu = 196 mcmol/lít. Bệnh nhân đang dùng phác đồ European Low and Intermediate Risk Neuroblastoma trong đó có carboplatin. Hiệu chỉnh liều carboplatin trên bệnh nhân như thế nào?
Trả lời:
Mức lọc cầu thận của bệnh nhân tính theo công thức Schwartz: GFR = 17,4 mL/phút/1,73 m2
Theo phác đồ bệnh nhân đang dùng, liều dùng carboplatin thông thường là 6,6 mg/kg hoặc 200 mg/m2. Tuy nhiên bệnh nhân suy thận nên cần hiệu chỉnh liều carboplatin.
Mức lọc cầu thận của bệnh nhân < 50 mL/phút/1,73 m2 nên sử dụng công thức Calvert để hiệu chỉnh liều.
Diện tích da của bệnh nhân là: BSA = = 0,4 (m2)
Mức lọc cầu thận của bệnh nhân chưa hiệu chuẩn là GFR = (17,4 ÷1,73) × 0,4 = 4,02 (ml/phút)
Theo bảng 1, bệnh nhân u não đích AUC = 5,2 – 7,8. Trên bệnh nhân này, sau khi cân đối với nguy cơ gặp độc tính, lựa chọn đích AUC = 5,2.
Áp dụng công thức Newell
Vậy lựa chọn liều carboplatin = 36,6 mg cho bệnh nhi trên.
Tài liệu tham khảo
1. Uptodate, đăng nhập ngày 18/09/2025, https://www.uptodate.com/contents/carboplatin-pediatric-drug-information?search=carboplatin&source=panel_search_result&selectedTitle=2%7E150&usage_type=panel&kp_tab=drug_pediatric&display_rank=1#F146217
2. Barnett S, Makin G, Tweddle DA, Osborne C, Veal GJ. Generation of evidence-based carboplatin dosing guidelines for neonates and infants. Br J Cancer. 2023 Nov;129(11):1773-1779. doi: 10.1038/s41416-023-02456-y. Epub 2023 Oct 10. PMID: 37816842; PMCID: PMC10667364.
3. Nijstad AL, van Eijkelenburg NKA, Kraal KCJM, Meijs MJM, de Kanter CTMM, Lilien MR, Huitema ADR. Cisplatin and carboplatin pharmacokinetics in a pediatric patient with hepatoblastoma receiving peritoneal dialysis. Cancer Chemother Pharmacol. 2020 Sep;86(3):445-449. doi: 10.1007/s00280-020-04130-z. Epub 2020 Aug 20. PMID: 32816154; PMCID: PMC7479000.
4. Stern JW, Bunin N. Prospective study of carboplatin-based chemotherapy for pediatric germ cell tumors. Med Pediatr Oncol. 2002 Sep;39(3):163-7. doi: 10.1002/mpo.10134. PMID: 12210444.
Biên tập: ThS. DS Nguyễn Nguyệt Minh, DS. Lê Thị Nguyệt Minh








