Đặt vấn đề
Tỷ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem (Carbapenem-Resistant Organisms – CRO) đang ngày càng gia tăng ở trẻ em, cùng với đó là tỷ lệ tử vong tương đối đáng kể trên 8 – 50% các trường hợp nhiễm khuẩn. Ceftazidime/avibactam là một kháng sinh quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng thuốc, có hiệu quả tốt và tương đối an toàn trên trẻ em. Tuy nhiên, dữ liệu về sử dụng ceftazidime/avibactam trên trẻ nhiễm CRO vẫn còn hạn chế, đa số là báo cáo ca hoặc chuỗi ca. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác dụng của kháng sinh này trên đối tượng bệnh nhi nhiễm khuẩn kháng carbapenem.
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ < 18 tuổi, được chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn kháng carbapenem, được điều trị bằng ceftazidime/avibactam tối thiểu 72 giờ tại Bệnh viện Đại học Trịnh Châu trong thời gian từ 2020 đến 2022.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu.
Tiêu chí chính
Tỷ lệ tử vong tại ngày 30 sau khi bắt đầu điều trị bằng ceftazidime/avibactam.
Kết quả
Đặc điểm bệnh nhân
Nghiên cứu bao gồm 38 bệnh nhi được chỉ định ceftazidime/avibactam, trong đó 9 bệnh nhi (23.7%) dưới 5 tuổi, 8 bệnh nhi (21.1%) trong khoảng 5-11 tuổi và 21 bệnh nhi (55.3%) trong khoảng 12-17 tuổi. Tình trạng bệnh mắc kèm phổ biến nhất là bệnh huyết học ác tính, chiếm 20 trên tổng số 38 bệnh nhi (52.6%). Nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi chiếm đa số các trường hợp nhiễm khuẩn, tương ứng là 21 ca (55.3%) và 14 ca (36.8%). Các bệnh nhân được chia thành nhóm chẩn đoán, điều trị xác định CRO (n=25) và nhóm nghi ngờ CRO, điều trị theo kinh nghiệm (n=13).
Trong nhóm bệnh nhân được điều trị xác định (n=25), căn nguyên chủ yếu là Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem (n=18; 72.0%), tiếp theo đó là Escherichia coli kháng carbapenem (n=6; 24.0%) và Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem (n=1; 4.0%). Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích carbapenemase trên 17 mẫu cấy dương tính, kết quả thu được 8 mẫu sinh enzyme serine β-lactamase (SBL), 7 mẫu sinh metallo-β-lactamase (MBL), 2 mẫu sinh cả SBL và MBL.
Đặc điểm vi sinh
Kháng sinh đồ được thực hiện trên 23 mẫu vi khuẩn phân lập. Tất cả các mẫu đều kháng meropenem và imipenem, phần lớn mẫu kháng với levofloxacin (18/23), ciprofloxacin (19/23), aztreonam (19/23) và cotrimoxazole (17/21). Không có mẫu nào xuất hiện đề kháng với colistin và tigecycline.
Hiệu quả điều trị của ceftazidime/avibactam
Hiệu quả điều trị của ceftazidime/avibactam được tổng hợp qua các tiêu chí trong Bảng 1.
Bảng 1: Hiệu quả điều trị của ceftazidim/avibactam
Tiêu chí | Tổng | Nhóm điều trị xác định (n=25) | Nhóm điều trị kinh nghiệm (n=13) |
Thời gian nằm viện sau nhiễm khuẩn | 37,0 (25,0–64,3) | 35,0 (24,0–64,0) | 39,0 (29,5–64,5) |
Thời gian nằm ICU sau nhiễm khuẩn | 7,0 (0–25,0) | 16,0 (1,0–29,5) | 0,0 (0,0–4,5) |
Tỷ lệ tử vong tại ngày 30 | 5 (13,2%) | 5 (20,0%) | 0 (0) |
Đáp ứng lâm sàng cải thiện | 33 (86,8%) | 21 (84,0%) | 12 (92,3%) |
Đáp ứng về vi sinh cải thiện | 20/26 (76,9%) | 17/23 (73,9%) | 3/3 (100%) |
Trong 5 trường hợp tử vong, có 2 trường hợp có đáp ứng về vi sinh cải thiện sau khi điều trị bằng ceftazidime/avibactam nhưng tử vong do nguyên nhân khác. Một bệnh nhi nhập viện do tình trạng tổn thương não nghiêm trọng và tử vong do suy đa tạng tiến triển. Một bệnh nhi khác nhập viện do tình trạng đau khớp, trong quá trình điều trị xuất hiện sốc nhiễm khuẩn và tử vong do suy hô hấp. Bệnh nhi cuối cùng xuất hiện tình trạng đa nhiễm khuẩn, bao gồm cả Acinetobacter baumannii và cytomegalovirus (CMV) và tử vong do suy đa tạng.
Tính an toàn của ceftazidime/avibactam
Chỉ có một bệnh nhân xuất hiện tình trạng tiêu chảy sau khi điều trị bằng ceftazidime/avibactam, tình trạng này được cải thiện sau khi ngừng thuốc. Không còn tác dụng không mong muốn nào được phát hiện.
Bàn luận
Tỷ lệ bệnh nhi nhiễm CRO cải thiện đáp ứng lâm sàng sau khi sử dụng ceftazidime/avibactam trong nghiên cứu là 84.0%, cao hơn tỷ lệ cải thiện đáp ứng lâm sàng trên bệnh nhi sử dụng polymyxin để điều trị nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng thuốc trong nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trước đó.
Về an toàn, không xuất hiện tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào, đặc biệt là không có tình trạng độc thận như khi điều trị bằng polymyxin.
Tỷ lệ tử vong tại ngày 30 của nghiên cứu là 20.0%, tương đương với một nghiên cứu khác trên 21 trẻ mắc bệnh huyết học ác tính cũng sử dụng ceftazidime/avibactam. Bên cạnh đó, trong một số nghiên cứu trên trẻ nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng được điều trị bằng polymyxin, tỷ lệ tử vong ghi nhận khoảng 30-40%, cao hơn tỷ lệ trong nghiên cứu này.
Trong số 17 mẫu vi khuẩn được phân tích, kết quả thu được 9 mẫu sinh enzyme MBL (52.9%). Khả năng sinh enzyme MBL của vi khuẩn kháng carbapenem có liên quan tới tỷ lệ tử vong trên 30%, cao nhất trong số các vi khuẩn kháng carbapenem phân lập được do enzyme MBL không bị ức chế bởi avibactam. Trong các trường hợp cần điều trị Enterobacter sinh MBL, có thể phối hợp ceftazidime/avibactam với aztreonam.
Kết luận
Ceftazidime/avibactam cho thấy hiệu quả trong cải thiện đáp ứng lâm sàng trên bệnh nhi được chẩn đoán xác định CRO. Không có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào được ghi nhận trong nghiên cứu, tỷ lệ tử vong ở nhóm điều trị kinh nghiệm bằng ceftazidime/avibactam là 0%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của ceftazidime/avibactam trong điều trị nhiễm CRO cho trẻ em.
Nguồn: Meng H., Zhao Y., et al. (2023), Infect Drug Resist, 16, pp. 5815-5824.
Biên tập: DS. Lê Thị Nguyệt Minh