Acinetobacter baumannii là tác nhân phổ biến gây nhiễm khuẩn bệnh viện (bao gồm viêm phổi, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn huyết). Mặc dù carbapenem là lựa chọn đầu tay trong điều trị loại vi khuẩn này, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện do chủng kháng carbapenem (CRAB) ngày càng gia tăng. Sulbactam – một chất ức chế β-lactamase – có hoạt tính trên chủng A. baumannii đã cho thấy tính hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng mà không phụ thuộc vào kháng sinh β-lactam phối hợp cùng. Ngay cả trên đối tượng bệnh nhân nhi, điều trị bằng sulbactam thay thế cho carbapenem cũng đóng vai trò quan trọng. Hiệp hội Truyền nhiễm Nhi khoa Hoa Kỳ (PIDS) đã công bố hướng dẫn và khuyến cáo phác đồ sulbactam liều cao trong điều trị CRAB. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn rất ít kết quả nghiên cứu về sử dụng sulbactam với nhiễm khuẩn A. baumannii, và chưa có báo cáo nào về tối ưu hoá phác đồ này trên bệnh nhân nhi. Do đó nghiên cứu này thực hiện nhằm xây dựng mô hình dược động học (popPK) sulbactam và từ đó gợi ý chế độ liều tối ưu dựa trên đánh giá dược lực học (PD) trong điều trị nhiễm khuẩn A. baumannii ở trẻ em.
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Dữ liệu dược động học
Sử dụng các từ khóa “sulbactam” và “pediatric (paediatric)” để thu thập các nghiên cứu từ cơ sở dữ liệu MEDLINE.
Sàng lọc lấy các y văn có dữ liệu dược động học (PK) sulbactam trên bệnh nhân nhi.
Loại trừ các tài liệu thiếu thông tin về: liều và tần suất dùng thuốc, thời điểm lấy mẫu sau khi dùng thuốc, nồng độ sulbactam trong huyết tương, tuổi, cân nặng.
1.2. Xây dựng mô hình popPK
Xây dựng mô hình từ dữ liệu nồng độ thuốc theo thời gian, chế độ liều và thông tin độ tuổi – cân nặng của bệnh nhân.
Sử dụng phần mềm NONMEM, mô hình cấu trúc là mô hình 2 ngăn, dược động học bậc 1.
1.3. Dữ liệu vi sinh
Điểm gãy của nồng độ ức chế tổi thiểu (MIC) của A. baumannii được xác định là nhạy cảm, đề kháng trung gian và đề kháng với sulbactam lần lượt 4, 8 và 16 μg/mL (theo CLSI).
1.4. Ước tính thông số PK/PD
Tỷ lệ đạt giá trị mục tiêu (%) tại giá trị MIC cụ thể được định nghĩa là tỷ lệ đạt thông số fT>MIC 60% (khoảng thời gian mà nồng độ thuốc lớn hơn MIC).
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Tổng quan tài liệu và đặc điểm bệnh nhân
Tổng số 23 nghiên cứu trên bệnh nhân nhi có dữ liệu PK sulbactam được đưa vào phân tích. Nồng độ sulbactam được đo trong 20/23 nghiên cứu. Đặc điểm bệnh nhân được sử dụng để xây dựng mô hình được thể hiện trong Bảng 1. Theo đó, tổng số 122 bệnh nhân nhi có độ tuổi 0,083 – 16,42 tuổi được dùng sulbactam liều bolus, liều truyền trong 0,5h hoặc liều truyền trong 1h; khoảng liều 4,9 – 41,7 mg/kg. Tổng số 690 mẫu đo nồng độ thuốc được sử dụng để mô hình hoá.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
2.2. Mô hình hoá dược động học quần thể (popPK)
Dữ liệu nồng độ theo thời gian khớp với mô hình dược động học 2 ngăn. Các thông số mô hình dược động học quần thể của sulbactam được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2: Các thông số popPK của sulbactam trên bệnh nhân nhi
2.3. Đánh giá dược lực học
Tỷ lệ đạt được mục tiêu dược lực học với các chế độ liều sulbactam khác nhau tại các giá trị MIC cụ thể được thể hiện trong Hình 1. Điểm gãy MIC (MIC lớn nhất khi tỷ lệ đạt mục tiêu PD ≥ 90%) được trình bày trong Bảng 3. Với chế độ truyền 4h, mức liều 25 mg/kg x 4 lần/ngày (tức 100 mg/kg/ngày) có điểm gãy MIC lần lượt là 16 μg/mL với nhóm trẻ nhũ nhi (4 tuần – 11 tháng); 8 μg/mL với nhóm trẻ nhỏ (1 – 6 tuổi) và 4 μg/mL với nhóm trẻ lớn (7 – 16 tuổi). Bằng việc tăng liều lên 50 mg/kg x 4 lần/ngày (tức 200 mg/kg/ngày), điểm gãy MIC cũng lần lượt tăng lên tới 32, 16 và 8 μg/mL.
Bảng 3: Điểm gãy PK/PD với đích diệt khuẩn (fT>MIC 60%) khi sử dụng các chế độ liều khác nhau
Hình 1: Khả năng đạt đích diệt khuẩn của sulbactam (fT>MIC 60%) tại các giá trị MIC nhất định, với chế độ truyền 0,5h hoặc 4h (〇 25 mg/kg x 4 lần/ngày truyền 0,5h; △ 50 mg/kg x 4 lần/ngày truyền 0,5h; ● 25 mg/kg x 4 lần/ngày truyền 4h; ▲ 50mg/kg x 4 lần/ngày truyền 4h). Đường chấm ngang thể hiện khả năng 90% đạt đích.
3. Kết luận
Phân tích popPK với sulbactam đã cho thấy sự thay đổi độ thanh thải CL có liên quan tới độ tuổi ở bệnh nhân nhi. Kết quả đánh giá PK/PD ủng hộ việc sử dụng chế độ liều cao và đặc biệt là truyền kéo dài 4h trong điều trị các chủng CRAB với giá trị MIC sulbactam gia tăng.
4. Lời bình của biên tập viên
A. baumannii là một trong những chủng vi khuẩn gây bệnh phổ biến tại Bệnh viện Nhi Trung ương với tỷ lệ đa kháng thuốc luôn ở mức cao trong những năm gần đây. Theo dữ liệu tổng kết vi sinh 6 tháng cuối năm 2024, tỷ lệ phân lập được A. baumannii trong máu đạt 4,2%; trong dịch não tủy đạt 4,5% và trong đường hô hấp dưới đạt 6,4%. Đối với các chủng CRAB, các lựa chọn điều trị thay thế carbapenem bao gồm colistin, tigecyclin và sulbactam liều cao. Bên cạnh lựa chọn kháng sinh phù hợp, chế độ liều tối ưu cũng là yếu tố quan trọng cần được cân nhắc một cách cẩn thận. Từ kết quả của nghiên cứu này, chế độ liều sulbactam 50 mg/kg x 4 lần/ngày truyền trong 4h sẽ là một trong những lựa chọn khả thi trong điều trị A. baumannii đa kháng trên bệnh nhân nhi.
Biên tập: DS. Nguyễn Việt Anh
Nguồn: JPIDS 2025:14 (5). DOI: 10.1093/jpids/piaf043









